(Vinanet) Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Malaysia trong 9 tháng đầu năm 2013 đạt gần 3,76 tỷ USD, tăng 16,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, riêng tháng 9, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 440,9 triệu USD, tăng 23,59% so với tháng 9 năm ngoái.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Malaysia trong 9 tháng qua là máy vi tính, dầu thô, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại và linh kiện, cao su, gạo và sắt thép các loại.
Đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với giá trị đạt 881,73 triệu USD, chiếm 23,46% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 48,02% so với cùng kỳ; dầu thô đạt 785,33 triệu USD, chiếm 20,9%, tăng 5,54%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 501,52 triệu USD, chiếm 13,34%, tăng 85,47%; cao su đạt 367,12 triệu USD, chiếm 9,77%, giảm 6,71%; gạo 176,34 triệu USD, chiếm 4,69%, giảm 38,29% và sắt thép các loại đạt 147,32 triệu USD, chiếm 3,92%, tăng 29,65% so cùng kỳ.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất sang Malaysia 9 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T9/2013
|
9T/2013
|
T9/2013 so với T9/2012 (%)
|
9T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
440.900.602
|
3.758.163.822
|
+23,59
|
+16,39
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
134.623.741
|
881.731.450
|
+95,33
|
+48,02
|
Dầu thô
|
40.135.017
|
785.325.056
|
-45,18
|
+5,54
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
69.709.870
|
501.518.889
|
+116,67
|
+85,47
|
Cao su
|
58.581.472
|
367.116.430
|
-4,95
|
-6,71
|
Gạo
|
28.194.529
|
176.337.770
|
+63,27
|
-38,29
|
Sắt thép các loại
|
16.873.726
|
147.323.232
|
+27,59
|
+29,65
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
9.139.113
|
75.580.366
|
-4,34
|
+20,88
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
10.389.357
|
74.830.280
|
+35,92
|
+15,06
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
|
8.192.981
|
62.412.544
|
+32,71
|
+10,58
|
Hàng thuỷ sản
|
6.314.608
|
43.771.103
|
+29,18
|
+7,75
|
Hàng dệt may
|
4.164.034
|
37.684.378
|
+32,85
|
+21,51
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.307.885
|
35.377.743
|
+4,22
|
+7,66
|
Cà phê
|
1.876.528
|
31.752.127
|
+22,62
|
-32,37
|
Sản phẩm hoá chất
|
3.813.801
|
30.665.912
|
+26,36
|
+8,94
|
Xơ sợi dệt các loại
|
3.103.897
|
30.484.391
|
+6,61
|
+20,77
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3.614.776
|
27.703.585
|
+66,25
|
+24,11
|
Phân bón các loại
|
1.827.521
|
26.964.891
|
*
|
*
|
Xăng dầu các loại
|
0
|
24.441.084
|
*
|
+12,81
|
Giày dép các loại
|
2.195.772
|
24.423.101
|
+25,02
|
+28,94
|
Hàng rau quả
|
1.429.938
|
22.238.015
|
-4,74
|
+83,53
|
Than đá
|
4.272.123
|
19.960.344
|
*
|
+59,49
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.019.106
|
16.478.074
|
-8,23
|
+22,72
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.336.912
|
14.526.627
|
+0,30
|
-23,27
|
Sản phẩm gốm sứ
|
1.958.435
|
14.062.425
|
-49,56
|
-12,63
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.663.231
|
13.846.287
|
-7,12
|
-9,28
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
482.577
|
10.377.257
|
-42,51
|
+14,05
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.054.788
|
9.575.352
|
-21,67
|
+22,98
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
884.716
|
7.081.313
|
+33,25
|
+6,70
|
Sản phẩm từ cao su
|
658.395
|
6.135.379
|
-23,47
|
+26,45
|
Hạt tiêu
|
231.585
|
5.438.617
|
-29,69
|
+47,25
|
Quặng và khoáng sản khác
|
564.790
|
5.353.942
|
+3,69
|
+25,11
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
338.693
|
4.141.380
|
+19,39
|
+76,07
|
Hoá chất
|
196.238
|
3.458.352
|
-21,15
|
-39,70
|
Dây điện và dây cáp điện
|
438.426
|
3.137.065
|
+90,67
|
+36,46
|
Chè
|
403.786
|
2.550.625
|
*
|
*
|
Hạt điều
|
120.750
|
408.658
|
*
|
-62,66
|
(Số liệu của Tổng Cục Hải quan)
Cũng trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu 3,01 tỷ USD hàng hóa từ Malaysia, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đưa tổng giá trị thương mại giữa Việt Nam và Malaysia trong 9 tháng qua lên 6,77 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu gần 750 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia các mặt hàng hàng như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (639,3 triệu USD), xăng dầu (gần 363 triệu USD), dầu mỡ động thực vật (324 triệu USD), hóa chất và sản phẩm hóa chất (205 triệu USD), dầu thô (202,6 triệu USD), và chất dẻo nguyên liệu (201 triệu USD).
Về đầu tư, theo số liệu tính đến ngày 20/10 vừa qua, Malaysia có tổng số 447 dự án đầu tư tại Việt Nam còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 10,32 tỷ USD, đứng thứ tám trong tổng số 100 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam.
Trong khi đó, Việt Nam có 9 dự án đầu tư tại Malaysia với tổng vốn đăng ký hơn 800 triệu USD.