Với tính bổ sung cao giữa hai nền kinh tế và nhu cầu hàng hóa ngày càng cao hơn, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và Mexico đang cho thấy nỗ lực mở rộng thị phần, đa dạng hóa thị trường, góp phần đáng kể cho tốc độ tăng trưởng thương mại song phương.
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mexico trong 3 tháng đầu năm 2015 đạt 299,10 triệu USD, tăng 27,63% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường Mexico trong 3 tháng đầu năm 2015: Giày dép các loại; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; hàng dệt may; phương tiện vận tải và phụ tùng; cà phê; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; đồ chơi, dụng cụ thể thao; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sản phẩm từ chất dẻo; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su;… Trong đó mặt hàng đạt trị giá xuất khẩu lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 92,02 triệu USD, tăng 209,99% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 49,84 triệu USD, tăng 5,35% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 34,23 triệu USD, tăng 11,12% so với cùng kỳ năm trước.
Một số mặt hàng xuất khẩu sang Mexico trong 3 tháng đầu năm 2015 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 3,57%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 14,2%; máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 44,89%; đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 27,6%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 30,05%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 60,93%.
Nhìn chung trong quí I/2015, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Mexico đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, chỉ có ba mặt hàng sụt giảm xuất khẩu: Hàng dệt may giảm 31,97%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù giảm 6,82%; cao su giảm 19,55% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu sơ bộ của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Mêxico 3 tháng đầu năm 2015
Mặt hàng
|
3Tháng/2014
|
3Tháng/2015
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
234.346.004
|
|
299.101.723
|
|
+27,63
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
29.687.689
|
|
92.029.269
|
|
+209,99
|
Giày dép các loại
|
|
47.314.639
|
|
49.847.656
|
|
+5,35
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
|
30.804.032
|
|
34.230.638
|
|
+11,12
|
Hàng thủy sản
|
|
29.283.099
|
|
30.328.599
|
|
+3,57
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
22.246.300
|
|
25.406.246
|
|
+14,2
|
Hàng dệt may
|
|
26.465.524
|
|
18.004.530
|
|
-31,97
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
6459.320
|
|
9.358.872
|
|
+44,89
|
Cà phê
|
4.606
|
8.798.191
|
2219
|
4.319.256
|
-51,82
|
-50,91
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
3.129.028
|
|
3.992.686
|
|
+27,6
|
Sp từ chất dẻo
|
|
2.316.351
|
|
3.012.493
|
|
+30,05
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
2.219.927
|
|
2.068.492
|
|
-6,82
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
849.923
|
|
1.367.778
|
|
+60,93
|
Cao su
|
257
|
532.297
|
264
|
428.241
|
+2,72
|
-19,55
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet