(VINANET) Xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 4 tiếp tục tăng hơn 9,53% về kim ngạch so với tháng 3, đạt 672,48 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm đạt trên 2,28 tỷ USD, tăng 31,97% so với cùng kỳ.

Trong tháng 4/2014, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng mạnh, nhưng xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường kim ngạch nhỏ. XK tôm chân trắng vẫn duy trì tăng trưởng khả quan 151% trong tháng 4 với 185 triệu USD, đưa tổng XK 4 tháng lên 666 triệu USD, tăng 192% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, XK tôm sú tăng 15,5% trong tháng 4, đạt 121 triệu USD, tổng XK 4 tháng đạt 381 triệu USD, tăng 14%.

Trừ cá ngừ và nhuyễn thể hai mảnh vỏ, XK các mặt hàng hải sản khác đều tăng. XK mực, bạch tuộc có xu hướng phục hồi mạnh, tăng 36% trong tháng 4 đạt gần 45 triệu USD. XK 4 tháng đầu năm tăng 14% đạt 136,5 triệu USD. XK cua ghẹ và giáp xác khác cùng tăng trưởng 2 con số: tháng 4 tăng 19%, 4 tháng đầu năm tăng 14% đạt trên 26 triệu USD. XK các loại cá biển khác cũng tăng 23% trong tháng 4 và tăng 20,5% trong 4 tháng đạt 292 triệu USD.

XK cá ngừ tiếp tục giảm không chỉ ở phân khúc sản phẩm cá nguyên liệu mà cả sản phẩm cá hộp. Tổng XK cá ngừ 4 tháng giảm 21% đạt 163 triệu USD, trong đó cá ngừ hộp giảm 11,4%, cá nguyên liệu giảm 27%. Nguyên nhân: sản lượng khai thác cá ngừ giảm trong quý I, thiếu cá ngừ cho chế biến sản phẩm phẩm cấp cao.

XK cá tra giảm gần 6% trong tháng 4 và 4 tháng tăng 2,1% đạt 546 triệu USD. Diện tích và sản lượng cá tra giảm đang tác động đến kết quả XK. Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT, diện tích nuôi cá tra của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long 4 tháng đầu năm ước đạt 5.300 ha với sản lượng 243 ngàn tấn. Theo báo cáo của các Sở NN&PTNT thuộc đồng bằng sông Cửu Long, diện tích và sản lượng cá tra một số tỉnh giảm so với cùng kỳ năm ngoái: Vĩnh Long diện tích 419 ha (-3,6%), sản lượng 30.400 tấn (-27,8%), An Giang diện tích 476 ha (-38,9%), sản lượng 45.689 tấn (- 30,8%), Đồng Tháp diện tích 1.149 ha (-0,7%), sản lượng 83.102 tấn (-7,9%)…

Tính chung cả 4 tháng đầu năm, Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 23,64% tổng kim ngạch, đạt 538,65 triệu USD, tăng mạnh 62,35% so với cùng kỳ; tiếp đến Nhật Bản chiếm 14,09%, đạt 320,97 triệu USD, tăng 8,97%; Hàn Quốc chiếm 7,79%, đạt 177,62 triệu USD, tăng mạnh 50,54%; Trung Quốc chiếm 5,91%, đạt 134,67 triệu USD, tăng 43,82%. 

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản sang hầu hết các thị trường 4 tháng đầu năm đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường nhỏ như: xuất sang I rắc (+255,48%), Séc (+179,32%), Indonesia (+149,59%), Đông Timo (+313,93%).

Số liệu Hải quan về xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T4/2014

 

 4T/2014

 T4/2014 so với T3/2014(%)

 4T/2014 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       672.483.797

       2.278.720.004

+9,53

+31,97

Hoa Kỳ

        143.408.166

           538.646.449

+10,20

+62,35

Nhật Bản

          92.585.975

           320.967.410

0,00

+8,97

Hàn Quốc

          52.195.548

           177.619.624

+2,71

+50,54

Trung Quốc

          56.176.613

           134.671.275

+39,51

+43,82

Australia

          18.509.192

             72.018.217

-4,20

+42,54

Đức

          22.138.804

             71.646.850

+10,23

+20,63

Thái Lan

          16.375.817

             57.777.118

+4,54

+38,50

Canada

          19.592.927

             57.468.007

+40,76

+58,73

Hà Lan

          18.844.304

             52.642.534

+35,37

+44,66

Hồng Kông

          14.301.538

             46.323.828

+8,66

+30,14

Italia

          16.808.065

             45.738.030

+19,18

+8,35

Tây Ban Nha

          12.520.053

             45.101.977

+5,54

+8,95

Braxin

            9.430.389

             45.021.238

+1,72

+38,22

Bỉ

          13.680.920

             43.959.177

+10,85

+78,12

Pháp

          11.864.265

             41.830.897

+1,04

+40,34

Mexico

          10.189.273

             39.862.668

-17,96

+9,20

Anh

          10.823.371

             38.054.730

+5,09

+20,66

Đài Loan

          12.939.434

             35.520.669

+26,06

+8,41

Singapore

            8.495.122

             29.545.496

-3,02

+11,10

Thuỵ Sĩ

          11.984.852

             28.684.951

+29,93

+51,69

Malaysia

            7.943.284

             23.448.365

+14,63

+33,95

Nga

            3.966.399

             21.727.048

-24,42

+28,25

Ai Cập

            5.444.364

             21.465.919

+9,04

+4,04

Colômbia

            5.059.882

             20.998.600

+29,24

+24,79

Ả Rập Xê út

            6.244.872

             20.908.791

-13,10

+8,36

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            6.020.724

             20.431.961

-10,03

+11,70

Philippines

            4.323.306

             15.595.159

-15,94

+9,76

Israel

            4.074.553

             15.024.293

-17,90

+12,98

Bồ Đào Nha

            5.079.701

             12.459.040

+47,93

-13,65

Đan Mạch

            3.801.071

             11.514.509

-7,61

+64,26

Ucraina

            3.160.147

               9.075.960

+13,70

-32,97

Ba Lan

            1.815.294

               6.303.524

-1,44

-9,95

NewZealand

            1.674.414

               5.779.462

-2,33

+8,40

Thuỵ Điển

               965.463

               5.480.872

-46,77

+40,39

Pakistan

               609.567

               5.096.710

-0,54

+5,84

Ấn Độ

            1.426.742

               4.870.168

+44,90

+27,33

Campuchia

            1.366.773

               4.729.074

-8,31

-33,87

Hy Lạp

            1.706.441

               4.472.183

+71,06

+16,57

Cô Oét

            1.146.872

               3.907.470

+0,82

+22,02

Rumani

               652.176

               3.155.913

-29,62

-20,65

I rắc

               978.489

               2.945.618

+105,31

+255,48

Séc

               918.787

               2.889.687

-27,14

+179,32

Thổ Nhĩ Kỳ

            1.069.669

               2.354.852

+66,69

+50,02

Indonesia

               713.040

               2.188.535

-18,90

+149,59

Đông Timo

                 73.555

                  471.617

-66,62

+313,93

Brunei

                 30.148

                  330.794

-69,80

-13,55

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet