(VINANET)-Với kim ngạch xuất khẩu gần 24 tỷ USD, Hoa Kỳ là thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam trong năm 2013, tăng 21,36% so với năm 2012.
Năm 2013 Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 35 mặt hàng và phần lớn các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 78,6%. Số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 11,4% bao gồm các mặt hàng xăng dầu giảm 51,36% với kim ngạch 11,3 triệu USD – đây là mặt hàng có tốc độ giảm mạnh nhất; dây điện và dây cáp điện giảm 42,40%; cà phê giảm 34,29% và phương tiện vận tải phụ tùng giảm 0,56% so với năm 2012.
Những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong năm 2013 là hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính…trong đó mặt hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất 8,6 triệu USD, chiếm 36%, tăng 15,46% so với năm 2012. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giày dép các loại với kim ngạch 2,6 triệu USD, tăng 17,3%....
Các mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 17,1% đó là các mặt hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm, máy vi tính sản phẩm điện tử, hàng thủy sản, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng.
Đáng chú ý, tuy kim ngạch mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện chỉ đạt 752,8 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 439,8% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2013
ĐVT: USD
|
KNXK Năm 2013
|
KNXK Năm 2012
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
Tổng kim ngạch
|
23.869.240.308
|
19.667.940.118
|
21,36
|
hàng dệt, may
|
8.611.612.086
|
7.458.252.022
|
15,46
|
giày dép các loại
|
2.630.979.041
|
2.243.033.529
|
17,30
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.004.134.827
|
1.785.640.214
|
12,24
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.474.172.723
|
935.417.458
|
57,60
|
Hàng thuỷ sản
|
1.462.985.836
|
1.166.915.108
|
25,37
|
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác
|
1.010.127.311
|
944.311.908
|
6,97
|
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
|
836.254.939
|
623.978.862
|
34,02
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
752.846.630
|
139.628.798
|
439,18
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
614.034.849
|
617.518.822
|
-0,56
|
hạt điều
|
539.049.223
|
406.518.039
|
32,60
|
dầu thô
|
506.280.104
|
360.128.235
|
40,58
|
sản phẩm từ sắt thép
|
427.838.223
|
424.660.662
|
0,75
|
cà phê
|
302.014.527
|
459.616.328
|
-34,29
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
277.866.193
|
106.839.109
|
160,08
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
213.056.441
|
168.367.665
|
26,54
|
Hạt tiêu
|
182.839.652
|
120.383.716
|
51,88
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
91.201.612
|
69.009.652
|
32,16
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
90.050.047
|
83.596.757
|
7,72
|
cao su
|
63.895.107
|
62.720.381
|
1,87
|
sản phẩm từ cao su
|
54.447.003
|
49.082.863
|
10,93
|
Sản phẩm mây tre, cói và thảm
|
52.252.776
|
41.115.377
|
27,09
|
Hàng rau quả
|
51.453.887
|
39.868.830
|
29,06
|
Nguyên phụ liệu dệt,may, da giày
|
49.552.094
|
|
*
|
thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
46.752.028
|
42.844.275
|
9,12
|
sản phẩm gốm sứ
|
44.233.443
|
38.240.188
|
15,67
|
dây điệnvà dây cáp điện
|
43.184.214
|
74.976.903
|
-42,40
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
35.835.170
|
28.953.487
|
23,77
|
hoá chất
|
35.211.094
|
12.158.152
|
189,61
|
xơ sợi các loại
|
32.315.320
|
30.418.994
|
6,23
|
Gạo
|
30.792.038
|
27.433.582
|
12,24
|
sản phẩm hoá chất
|
21.399.638
|
19.245.561
|
11,19
|
sắt thép các loại
|
20.604.924
|
20.274.683
|
1,63
|
chè
|
11.741.015
|
8.968.641
|
30,91
|
Xăng dầu các loại
|
11.312.747
|
23.258.285
|
-51,36
|
máy ảnh máy quay phim và linh kiện
|
2.355.982
|
1.610.749
|
46,27
|
Để tăng cường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới trong đó có Hoa Kỳ thì việc đẩy mạnh thông tin hai chiều giữa trong và ngoài nước là chủ đề được nêu ra nhiều nhất trong Hội nghị tham tán thương mại năm 2013.
Theo Tham tán công sứ Việt Nam tại Hoa Kỳ, hiện nay thị trường Hoa Kỳ đang có 2 thông tin rất đáng chú ý với DN Việt Nam. Thứ nhất là chương trình giám sát cá da trơn của Hoa Kỳ. Hiện Thượng viện và Hạ viện Hoa Kỳ đang có phiên họp chung để thống nhất việc đưa chương trình giám sát cá da trơn từ Cơ quan Quản lý thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) sang Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.
Nếu chuyển sang Bộ Nông nghiệp quản lý, họ sẽ áp dụng điều khoản gọi là Tiêu chuẩn Tương đồng, tức các DN xuất khẩu cá tra, ba sa sang Hoa Kỳ sẽ bắt buộc từ khâu nuôi trồng, chế biến đóng gói… mặt hàng cá tra, ba sa phải có tiêu chuẩn tương đồng của Hoa Kỳ.
Như vậy, theo tính toán của chúng tôi và các luật sư, chúng ta phải mất 5-7 năm mới đạt được tiêu chuẩn tương đồng này và trong 5-7 năm ấy chúng ta không thể xuất khẩu được dù chỉ 1kg. Vì thế, chúng ta phải kiên quyết đấu tranh. Thương vụ đã phối hợp với Đại sứ quán để đấu tranh trên 5 mặt trận: chính giới, giới nghị sĩ, giới học giả, giới báo chí và các bạn bè có cảm tình và có quyền lợi liên quan.
Thứ hai, hiện nay Hoa Kỳ đưa thêm 2 quy định mới vào Luật Hiện đại hóa về an toàn vệ sinh thực phẩm, chúng tôi đã báo cáo về nước để chúng ta có những chuẩn bị. Ngoài ra, với nhiệm vụ của mình, chúng tôi đề nghị các địa phương, DN khi sang xúc tiến thương mại tại Hoa Kỳ hãy liên hệ với các chi nhánh thương vụ để được hỗ trợ.
Để đoàn xúc tiến của Việt Nam đạt được hiệu quả khi sang làm việc với các đối tác, nên thông báo trước cho phía Hoa Kỳ khoảng 1 tháng để họ có thời gian chuẩn bị tốt nhất. Vì một khi đã nhận lời tiếp đoàn, phía Hoa Kỳ rất nghiêm túc, sẽ có những người đúng trình độ, chuyên môn tiếp và trao đổi thông tin.
Thường các địa phương, DN hay kêu thiếu thông tin từ thương vụ, nhưng ngược lại các chi nhánh thương vụ, thương vụ tại Hoa Kỳ nói riêng và các nước nói chung lại thiếu thông tin về các DN trong nước.
Chính vì lẽ đó, khi các DN tại nước sở tại muốn tìm thông tin về các DN Việt Nam chúng tôi chỉ có thể cung cấp cho họ danh sách những DN xuất khẩu uy tín của Bộ Công Thương, dẫu biết rằng tại các địa phương còn nhiều DN khác làm ăn uy tín, có nhu cầu tìm kiếm đối tác. Vì vậy, tôi đề nghị các sở công thương, các hiệp hội ngành hàng xây dựng danh sách các DN tương tự như danh sách các DN xuất khẩu uy tín của Bộ Công Thương để cung cấp cho các thương vụ.
Nguồn: Vinanet/ Sài gòn đầu tư tài chính