Trong tháng 4, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Mỹ vẫn đạt cao nhất với 76,9 triệu USD, giảm 7,3% so với tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2007. Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Mỹ đạt 264,6 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, so với tốc độ tăng trưởng 31,2% của năm 2006 và 26,9% của năm 2007, thì có thể thấy rằng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Mỹ đang chậm lại ngày càng rõ nét. Các mặt hàng chính xuất khẩu vào thị trườngMỹ trong tháng 4 là đồ nội thất dùng trong phòng ngủ; đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn; ghế khung gỗ và các bộ phận của ghế; đồ nội thất dùng trong văn phòng; gỗ mỹ nghệ; gỗ nguyên liệu đã sơ chế; đồ nội thất, đồ dùng trong nhà bếp; khung tranh, khung ảnh....

Kế đến là thị trường Nhật Bản, với kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 30,8 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng trước, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2008 đạt 106,6 triệu USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2007. Đáng chú ý là mặc dù kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của VIệt Nam vào thị trường Nhật Bản tăng, nhưng sự tăng trưởng này là do trong tháng 4, lượng dăm gỗ dùng làm nguyên liệu sản xuất giấy vào thị trường này tăng mạnh, đạt 14,4 triệu USD, tăng 121,5% (tăng 7,9 triệu USD) so với tháng trước và chiếm tới 46,8% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong tháng, tiếp đến là kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn đạt 4 triệu USD, tăng 11% còn lại các mặt hàng khác xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong tháng 4/2008 đều đồng loạt giảm sút so với tháng trước. Các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu chính vào thị trường Nhật Bản trong tháng 4/2008 là dăm gỗ, đồ nội thất dùng trong phòng khách và phòng ăn, đồ nội thất dùng trong phòng ngủ, đồ nội thất dùng trong văn phòng, ghế khung gỗ, đồ nội thất, đồ dùng nhà bếp, ván, ván sàn, gỗ nguyên liệu...

Các thị trường có kim ngạch tăng mạnh trong tháng 4/2008 là:

Mỹ

Tăng 29,5 triệu USD

Hà Lan

Tăng 11,7 triệu USD

Đan Mạch

Tăng 8,8 triệu USD

Pháp

Tăng 6,9 triệu USD

Đức

Tăng 21,5 triệu USD

Anh

Tăng 10,7 triệu USD

Italia

Tăng 7,5 triệu USD

Trung Quốc

Tăng 6,1 triệu USD

Một số thị trường có kim ngạch giảm trong tháng 4 là:

Đài Loan

giảm 867 nghìn USD

Nam Phi

giảm 352 nghìn USD

Singaporre

giảm 368 nghìn USD

UAE

giảm 97 nghìn USD

Thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2008

Đơn vị tính: USD

Thị trường

Trị giá

Thị trường

Trị giá

Mỹ

294.107.261

Đài Loan

12.936.034

Nhật Bản

106.641.118

Phần Lan

10.392.847

Anh

82.172.912

Ai Len

9.380.210

Đức

57.658.618

Hy Lạp

7.243.946

Pháp

45.145.840

Ba Lan

5.732.530

Trung Quốc

43.568.605

Malaysia

4.861.294

Hàn Quốc

32.757.486

Na Uy

3.541.027

Hà Lan

30.735.621

New Zealand

3.329.607

Italia

20.859.900

Thổ Nhĩ Kỳ

2.740.938

Ôxtrâylia

17.784.156

Hồng Kông

2.712.840

Tây Ban Nha

17.314.411

Bồ Đào Nha

2.156.695

Đan Mạch

16.829.492

Thái Lan

1.867.026

Canada

15.872.191

Thuỵ Sỹ

1.794.786

Bỉ

15.717.442

1.719.355

Thuỵ Điển

12.856.138

UAE

1.478.043

Rumani

1.438.390

Látvia

425.903

Nga

1.386.862

Băng Đảo

390.841

Singapore

1.351.636

Bungari

346.987

Hungari

1.117.039

Croatia

314.209

CH Séc

1.088.181

Indonesia

311.367

 rập Xê út

899.958

Bêlarút

302.415

Ukraina

802.974

Estonia

280.644

Peurto Rico

768.178

Ai Cập

170.023

Ấn Độ

767.655

Philippin

109.597

Iran

728.027

Ixraen

665.710

Cămpuchia

677.331

Slovakia

590.826

Nam Phi

502.040

Mêhicô

444.871

 (VTIC)

Nguồn: Vinanet