(VINANET) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 5/2014 sụt giảm nhẹ 1,09% so với tháng trước đó, chỉ đạt 665,18 triệu USD; nhưng tính chung cả 5 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu thủy sản vẫn tăng 26,94% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,92 triệu USD.
Hiệp hội các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) cho biết xuất khẩu tôm 5 tháng đạt 1,4 tỷ USD, tăng 63% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 49% tổng xuất khẩu thủy sản; trong đó tôm xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Thụy Sĩ lần lượt tăng 120%, 108% và 109%.
Đồng thời, xuất khẩu mực và bạch tuộc 5 tháng đạt 172 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2013.
Xuất khẩu cá tra sụt giảm 7,6% xuống còn 655 triệu USD do trong 5 tháng đầu năm diện tích nuôi cá tra giảm, sản lượng cùng với nhu cầu giảm từ các nước châu Âu và Hoa Kỳ.
Xuất khẩu cá ngừ sụt giảm 23% đứng ở mức 195 triệu USD do sự sụt giảm trong xuất khẩu sang một số thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU.
Giá trị XK thủy sản tháng 6/2014 ước đạt 536 triệu USD, đưa giá trị XK 6 tháng đầu năm đạt 3,45 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2013.
Vasep dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong năm nay sẽ đạt khoảng 7 tỷ USD, tăng 5% so với năm ngoái. Con số này sẽ bao gồm 3,5 tỷ USD từ tôm, 1,7 tỷ USD từ cá tra, 450 triệu USD từ cá ngừ và 470 triệu USD từ mực và bạch tuộc. Việt Nam đặt mục tiêu doanh thu xuất khẩu thủy sản lần lượt 8 tỷ USD và 10 tỷ USD trong năm 2015 và 2020.
Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ lớn nhất các loại thủy sản của Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản sang thị trường này tháng 5 mặc dù sụt giảm nhẹ 2,78% về kim ngạch so với tháng trước đó nhưng tính chung cả 5 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng mạnh tới 42,82% so với cùng kỳ, đạt 671,87 triệu USD, chiếm trên 23% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch với 416,57 triệu USD, chiếm 14,26%, tăng 7,1%; tiếp đến Hàn Quốc 226,1 triệu USD, chiếm 7,74%, tăng 44,04%; Trung Quốc 189,65 triệu USD, chiếm 6,49%, tăng trên 50%.
Xé về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm nay, hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng mức độ tăng trưởng mạnh thuộc về các thị trường nhỏ như: Indonesia (+423,4%), Irắc (+207%), Séc (+159,49%), Indonesia (+113,67%).
Số liệu xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2014
|
5T/2014
|
T5/2014 so với T4/2014(%)
|
5T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
665.181.424
|
2.921.152.284
|
-1,09
|
+26,94
|
Hoa Kỳ
|
139.417.421
|
671.867.027
|
-2,78
|
+42,82
|
Nhật Bản
|
98.563.080
|
416.574.187
|
+6,46
|
+7,10
|
Hàn Quốc
|
49.110.774
|
226.096.336
|
-5,91
|
+44,04
|
Trung Quốc
|
56.011.093
|
189.650.746
|
-0,29
|
+50,10
|
Đức
|
21.322.593
|
92.386.364
|
-3,69
|
+25,87
|
Australia
|
18.231.677
|
88.733.128
|
-1,50
|
+40,65
|
Hà Lan
|
22.143.620
|
73.338.080
|
+17,51
|
+56,80
|
Thái Lan
|
15.399.131
|
72.991.235
|
-5,96
|
+29,88
|
Canada
|
14.752.880
|
72.015.294
|
-24,70
|
+40,38
|
Hồng Kông
|
13.774.295
|
60.010.348
|
-3,69
|
+28,74
|
Italia
|
15.658.988
|
58.180.005
|
-6,84
|
+6,68
|
Tây Ban Nha
|
11.865.307
|
56.721.613
|
-5,23
|
+10,44
|
Pháp
|
14.078.148
|
55.545.900
|
+18,66
|
+32,22
|
Bỉ
|
11.453.445
|
53.995.240
|
-16,28
|
+59,46
|
Braxin
|
7.273.855
|
52.248.443
|
-22,87
|
+22,27
|
Mexico
|
9.550.366
|
49.189.373
|
-6,27
|
+6,47
|
Đài Loan
|
13.345.264
|
48.685.413
|
+3,14
|
+8,26
|
Anh
|
9.274.143
|
46.996.704
|
-14,31
|
+9,98
|
Singapore
|
10.197.842
|
39.595.359
|
+20,04
|
+10,17
|
Thuỵ Sĩ
|
10.452.646
|
38.348.073
|
-12,78
|
+57,64
|
Malaysia
|
5.959.080
|
29.330.380
|
-24,98
|
+30,18
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
8.423.022
|
28.431.258
|
+39,90
|
+16,47
|
Ả Rập Xê út
|
7.269.064
|
28.010.715
|
+16,40
|
+11,27
|
Colômbia
|
5.638.655
|
26.376.757
|
+11,44
|
+28,80
|
Nga
|
4.607.874
|
26.300.336
|
+16,17
|
+15,03
|
Ai Cập
|
3.428.078
|
24.893.997
|
-37,03
|
-3,42
|
Philippines
|
5.640.110
|
20.927.576
|
+30,46
|
+13,52
|
Israel
|
3.600.687
|
18.328.759
|
-11,63
|
+9,43
|
Bồ Đào Nha
|
5.239.047
|
17.559.196
|
+3,14
|
-0,41
|
Đan Mạch
|
4.657.214
|
16.171.723
|
+22,52
|
+63,39
|
Ucraina
|
4.801.825
|
13.877.785
|
+51,95
|
-14,43
|
NewZealand
|
2.872.029
|
8.646.871
|
+71,52
|
+38,51
|
Ba Lan
|
1.327.551
|
7.613.728
|
-26,87
|
-9,62
|
Thuỵ Điển
|
1.181.002
|
6.661.874
|
+22,32
|
+36,38
|
Campuchia
|
1.779.352
|
6.292.039
|
+30,19
|
-36,26
|
Ấn Độ
|
1.013.276
|
5.771.255
|
-28,98
|
+13,55
|
Hy Lạp
|
1.357.840
|
5.751.979
|
-20,43
|
+7,59
|
Cô Oét
|
1.436.081
|
5.343.551
|
+25,22
|
+23,86
|
Pakistan
|
175.420
|
5.272.130
|
-71,22
|
+3,76
|
Rumani
|
525.735
|
3.681.648
|
-19,39
|
-7,36
|
I rắc
|
403.641
|
3.348.935
|
-58,75
|
+207,10
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
880.419
|
3.345.711
|
-17,69
|
+69,81
|
Séc
|
320.984
|
3.210.672
|
-65,06
|
+159,49
|
Indonesia
|
285.932
|
2.474.467
|
-59,90
|
+113,67
|
Đông Timo
|
124.746
|
596.363
|
+69,60
|
+423,42
|
Brunei
|
226.637
|
557.431
|
+651,75
|
+7,83
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet