Nguyên nhân, do kim ngạch một số mặt hàng chủ yếu giảm nhiều (Xăng dầu giảm 12% do giá giảm 21,4%; máy móc, thiết bị giảm 8,5%; vải giảm 7,5%; chất dẻo giảm 10,2%; sắt, thép giảm 5,2%). Tính chung 11 tháng của năm 2008, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 75,4 tỷ USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 48,9 tỷ USD, tăng 40%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 26,5 tỷ USD, tăng 35,6%.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng qua của hầu hết các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước đều tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giá nhập khẩu tăng, trong đó giá một số mặt hàng tăng ở mức cao như: Giá phân bón tăng 94,2%; giá xăng dầu tăng 53,5%; giá phôi thép tăng 45,8%. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 12,6 tỷ USD, tăng 34,6% so với cùng kỳ năm trước; xăng dầu đạt 10,6 tỷ USD, tăng 58,3%; sắt thép đạt 6,4 tỷ USD, tăng 46,3%; vải đạt 4,2 tỷ USD, tăng 15%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 3,4 tỷ USD, tăng 28,1%; nguyên phụ liệu dệt, may, da đạt 2,2 tỷ USD, tăng 13,3%; phân bón đạt 1,5 tỷ USD, tăng 69,7%.
Nhập siêu hàng hóa tháng 11/2008 ước tính 500 triệu USD, bằng 10,4% kim ngạch xuất khẩu và thấp hơn mức 662 triệu USD của tháng 10/2008. Tính chung 11 tháng năm 2008, nhập siêu hàng hoá 16,9 tỷ USD, bằng 28,8% kim ngạch xuất khẩu.
Nhập khẩu hàng hoá tháng 11 và 11 tháng năm 2008
Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện tháng 10 năm 2008 |
Ước tính tháng 11 năm 2008 |
Cộng dồn 11 tháng năm 2008 |
11 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007 (%) |
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
|
5706 |
|
5300 |
|
75426 |
|
138,4 |
Khu vực kinh tế trong nước |
|
3237 |
|
3050 |
|
48945 |
|
140,0 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
2469 |
|
2250 |
|
26481 |
|
135,6 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
Ô tô(*) |
|
122 |
|
125 |
|
2416 |
|
194,7 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
1,5 |
45 |
1,5 |
45 |
48,3 |
976 |
207,0 |
217,1 |
Máy móc, thiết bị, |
|
|
|
|
|
|
|
|
dụng cụ và phụ tùng |
|
1093 |
|
1000 |
|
12595 |
|
134,6 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
373 |
|
350 |
|
3384 |
|
128,1 |
Xăng dầu |
804 |
557 |
900 |
490 |
11808 |
10553 |
103,1 |
158,3 |
Sắt thép |
264 |
308 |
250 |
292 |
7573 |
6368 |
109,4 |
146,3 |
Trong đó: Phôi thép |
28 |
25 |
25 |
22 |
2112 |
1540 |
111,8 |
163,1 |
Phân bón |
131 |
60 |
150 |
69 |
2965 |
1464 |
87,4 |
169,7 |
Trong đó: Urê |
49 |
21 |
60 |
26 |
754 |
308 |
116,1 |
178,2 |
Chất dẻo |
129 |
236 |
130 |
212 |
1573 |
1655 |
105,6 |
73,8 |
Hóa chất |
|
139 |
|
130 |
|
1693 |
|
130,3 |
Sản phẩm hoá chất |
|
142 |
|
135 |
|
1516 |
|
131,3 |
Tân dược |
|
74 |
|
75 |
|
761 |
|
120,8 |
Thuốc trừ sâu |
|
27 |
|
30 |
|
445 |
|
134,8 |
Giấy |
71 |
67 |
65 |
52 |
839 |
698 |
110,2 |
128,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da |
|
227 |
|
220 |
|
2240 |
|
113,3 |
Vải |
|
428 |
|
400 |
|
4162 |
|
115,0 |
Sợi dệt |
36 |
66 |
36 |
66 |
385 |
741 |
100,0 |
110,4 |
Bông |
21 |
35 |
20 |
33 |
261 |
409 |
133,0 |
165,4 |
Thức ăn gia súc và NPL |
|
106 |
|
90 |
|
1641 |
|
158,6 |
Lúa mỳ |
52 |
22 |
40 |
17 |
650 |
280 |
57,5 |
89,8 |
Gỗ và NPL gỗ |
|
81 |
|
85 |
|
1033 |
|
112,0 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
46 |
|
50 |
|
491 |
|
117,4 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
30 |
|
40 |
|
609 |
|
147,3 |
Xe máy(*) |
|
73 |
|
74 |
|
717 |
|
110,5 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
7 |
8 |
7 |
9 |
118 |
123 |
96,0 |
96,9 |
(*) Nghìn chiếc, triệu USD |
(TCTK)