Trong đó, Trung Quốc XK đạt: 2.820,970 triệu USD, giảm 30,3%. Việt Nam XK đạt 942,936 triệu USD, giảm 14,8%. Trung Quốc xuất siêu đạt 1.878,034 triệu USD. Cơ cấu hàng xuất nhập cụ thể như sau:
Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam
Tháng 3
3 tháng
 
(triệuUSD)
(triệuUSD)
- Động vật, các sản phẩm chế biến từ động vật
1,763
3,061
- Sản phẩm từ thực vật
42,191
144,584
- Thựcphẩm, đồ uống, thuốc lá và các chế phẩm
21,573
40,131
- Khoáng sản các loại ( bao gồm xăng dầu )
119,849
266,048
- Hóa chất và các chế phẩm cùng loại
105,654
288,324
- Nhựa, cao su và các chế phẩm cùng loại
33,185
69,077
- Da, giả da và các chế phẩm cùng loại
3,861
8,414
- Gỗ và các chế phẩm cùng loại
7,013
15,067
- Bột giấy và các chế phẩm cùng loại
9,440
18,448
- Nguyên phụ liệu, hàng dệt may
246,684
509,031
- Giày, dép, mũ, ô ..
6,936
16,272
- Đồ sứ, thủy tinh
24,313
50,777
- Vàng, bạc, đá quý
0,145
0,184
- Sắt thép, kim loại mầu
96,657
252,760
- Hàng cơ điện, máy móc các loại
359,455
956,432
- Phương tiện vận tải
53,538
96,755
- Vũ khí, đạn dược .........
0,000
0,008
- Thiết bị quang học, y tế
13,608
37,688
- Tạp hóa
22,235
47,908
 
 
 
Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
 
 
 
 
 
- Động vật và các sản phẩm chế biến từ động vật
1,593
4,799
- Sản phẩm từ thực vật
87,371
179,639
- Thực phẩm, đồ uống, thuốc lḠvà các chế phẩm
0,460
0,967
- Khoáng sản các loại (bao gồm xăng dầu)
210,477
446,986
- Hóa chất và các chế phẩm cùng loại
2,988
6,901
- Nhựa, cao su và các chế phẩm cùng loại
15,061
35,155
- Da, giả da và các chế phẩm cùng loại
3,071
9,610
- Gỗ và các chế phẩm cùng loại
8,081
13,166
- Bột giấy và các chế phẩm cùng loại
0,224
0,301
- Nguyên vật liệu, hàng dệt may
25,034
55,881
- Giày, dép, mũ, ô
14,276
36,423
- Đồ sứ, thủy tinh
3,656
10,489
- Vàng, bạc, đá, quý
0,034
0,037
- Sắt thép, kim loại mầu
2,655
7,060
- Hàng cơ điện, máy móc các loại
47,345
119,036
- Phương tiện vận tải
0,253
1,222
- Thiết bị quang học, y tế
1,269
2,723
- Tạp hóa
5,191
12,560
(Nguồn: Tổng cục hải quan Trung Quốc)
 
(Thương Vụ Việt Nam tại Trung Quốc )

Nguồn: Vinanet