-Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2008 ước tính đạt 5,3 tỷ USD, tăng 39,4% so với cùng kỳ năm trước, nhưng giảm 11,9% so với tháng trước do lượng và giá xuất khẩu của một số mặt hàng giảm; trong đó dầu thô giảm 279 nghìn tấn, kim ngạch giảm 394 triệu USD; hàng dệt may giảm 101 triệu USD; giày dép giảm 72 triệu USD; gạo tuy tăng 39 nghìn tấn nhưng kim ngạch giảm 39 triệu USD; thuỷ sản giảm 33 triệu USD.
Tính chung 9 tháng năm 2008, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 48,6 tỷ USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 21,9 tỷ USD, tăng 44,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 17,8 tỷ USD, tăng 28,1%; dầu thô đạt 8,8 tỷ USD, tăng 52%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 9 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 32,7%, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 44,5%; nhóm hàng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 22,8%.
Kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng trong 9 tháng đều tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Đến nay đã có 10 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Dầu thô đạt 8,8 tỷ USD, tăng 52%; hàng dệt may đạt 6,8 tỷ USD, tăng 20,2%; giày dép đạt 3,4 tỷ USD, tăng 18,2%; thuỷ sản đạt 3,3 tỷ USD, tăng 21,9%; gạo đạt 2,4 tỷ USD, tăng 89,7%; sản phẩm gỗ đạt 2 tỷ USD, tăng 19,4%; điện tử, máy tính đạt 1,9 tỷ USD, tăng 25,5%; cà phê đạt 1,6 tỷ USD, tăng 9,6%; cao su đạt 1,3 tỷ USD, tăng 33,6%; than đá đạt 1,1 tỷ USD, tăng 55,5%. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng tăng cao chủ yếu vẫn do yếu tố giá xuất khẩu tăng, đặc biệt giá một số mặt hàng tăng liên tục trong 7 tháng đầu năm. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 8 mặt hàng (Dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè) và trị giá tái xuất hàng hoá thì tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 9 tháng năm 2008 chỉ tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hoá xuất khẩu 9 tháng sang các thị trường lớn đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó thị trường Mỹ đạt giá trị cao nhất với 8,5 tỷ USD, tăng 17% (Hàng dệt may đạt 3,8 tỷ USD; sản phẩm gỗ 780 triệu USD; giày dép 730 triệu USD; dầu thô 660 triệu USD); thị trường ASEAN đạt 8,4 tỷ USD, tăng 42%; EU đạt 7,8 tỷ USD, tăng 21% (hàng dệt may 1,2 tỷ USD, giày dép 1,9 tỷ USD); Ôx-trây-li-a đạt 3,5 tỷ USD, tăng 67%; Trung Quốc 3,3 tỷ USD, tăng 43%.
-Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2008 ước tính đạt 5,8 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước và giảm 7,6% so với tháng 8/2008. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm so với tháng trước là: Xăng dầu, sắt thép, sữa, chất dẻo, máy móc thiết bị, ô tô; trong đó xăng dầu giảm 308 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng giảm 96 triệu USD.
Tính chung kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 9 tháng ước tính đạt 64,4 tỷ USD, tăng 48,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 43 tỷ USD, tăng 53,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21,4 tỷ USD, tăng 39,5%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 9 tháng, tư liệu sản xuất chiếm 90,7%; hàng tiêu dùng chiếm 5,7%.
Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước do lượng và giá nhập khẩu đều tăng cao. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của 5 mặt hàng (xăng dầu, sắt thép, phân bón, chất dẻo và giấy) thì tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 9 tháng năm 2008 ước tính đạt 58 tỷ USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hoá nhập khẩu từ các nước ASEAN vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng với tốc độ cao, ước tính 9 tháng đạt 15,7 tỷ USD, chiếm 24,4% tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu, tăng 70% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Trung Quốc 12 tỷ USD, chiếm 18,6% và tăng 44,6%; EU 4,1 tỷ USD, chiếm 6,4% và tăng 13,8%. Một số thị trường khác tuy thị phần không lớn nhưng cũng có tốc độ tăng cao như Mỹ tăng 80%; Nhật Bản tăng 51%; Hàn Quốc tăng 50%; Đài Loan tăng 45%.
Nhập siêu những tháng gần đây đã giảm nhanh (Từ mức nhập siêu 3,2 tỷ USD tháng 4 đã giảm xuống còn 1,9 tỷ USD tháng 5; 728 triệu USD tháng 6; 753 triệu USD tháng 7; 258 triệu USD tháng 8 và 500 triệu USD tháng 9). Nhập siêu hàng hóa 9 tháng là 15,8 tỷ USD, tăng 86% so với cùng kỳ năm trước và bằng 32,6% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá tháng 9 và 9 tháng năm 2008
Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện tháng 8 năm 2008 |
Ước tính tháng 9 năm 2008 |
Cộng dồn 9 tháng năm 2008 |
9 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007 (%) |
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
|
6018 |
|
5300 |
|
|
|
|
Khu vực kinh tế trong nước |
|
2564 |
|
2450 |
|
21936 |
|
144,1 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
3454 |
|
2850 |
|
26639 |
|
135,1 |
Dầu thô |
|
1244 |
|
850 |
|
8808 |
|
152,0 |
Hàng hoá khác |
|
2210 |
|
2000 |
|
17831 |
|
128,1 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dầu thô |
1359 |
1244 |
1080 |
850 |
10137 |
8808 |
90,7 |
152,0 |
Than đá |
1201 |
137 |
1300 |
130 |
17057 |
1140 |
72,3 |
155,5 |
Dệt, may |
|
921 |
|
820 |
|
6831 |
|
120,2 |
Giày dép |
|
392 |
|
320 |
|
3439 |
|
118,2 |
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
|
66 |
|
55 |
|
595 |
|
129,6 |
Điện tử, máy tính |
|
233 |
|
230 |
|
1897 |
|
125,5 |
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
|
18 |
|
18 |
|
165 |
|
100,6 |
Sản phẩm gốm sứ |
|
26 |
|
22 |
|
252 |
|
104,0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
|
38 |
|
20 |
|
704 |
|
533,7 |
Dây điện và cáp điện |
|
78 |
|
70 |
|
733 |
|
118,1 |
Sản phẩm nhựa |
|
83 |
|
80 |
|
674 |
|
133,8 |
Xe đạp và phụ tùng xe đạp |
|
7 |
|
7 |
|
66 |
|
110,1 |
Dầu mỡ động, thực vật |
|
9 |
|
10 |
|
84 |
|
263,9 |
Đồ chơi trẻ em |
|
13 |
|
13 |
|
83 |
|
150,5 |
Mỳ ăn liền |
|
10 |
|
11 |
|
85 |
|
148,0 |
Gạo |
361 |
289 |
400 |
250 |
3692 |
2435 |
92,6 |
189,7 |
Cà phê |
49 |
110 |
50 |
110 |
767 |
1619 |
78,4 |
109,6 |
Rau quả |
|
33 |
|
30 |
|
282 |
|
125,3 |
Cao su |
71 |
211 |
80 |
230 |
459 |
1256 |
92,0 |
133,6 |
Hạt tiêu |
8 |
28 |
7 |
25 |
72 |
255 |
111,3 |
123,6 |
Hạt điều |
18 |
99 |
18 |
100 |
124 |
696 |
114,0 |
151,5 |
Chè |
11 |
16 |
12 |
17 |
81 |
113 |
98,4 |
127,2 |
Sản phẩm gỗ |
|
228 |
|
210 |
|
2030 |
|
119,4 |
Thủy sản |
|
483 |
|
450 |
|
3323 |
|
121,9 |
Nhập khẩu hàng hoá tháng 9 và 9 tháng năm 2008
Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện tháng 8 năm 2008 |
Ước tính tháng 9 năm 2008 |
Cộng dồn 9 tháng năm 2008 |
9 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007 (%) |
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
TỔNG TRỊ GIÁ |
|
6276 |
|
5800 |
|
64403 |
|
148,3 |
Khu vực kinh tế trong nước |
|
3815 |
|
3550 |
|
42966 |
|
153,1 |
Khu vực có vốn đầu tư NN |
|
2461 |
|
2250 |
|
21437 |
|
139,5 |
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ô tô(*) |
|
194 |
|
110 |
|
1976 |
|
220,4 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
1,9 |
56 |
1,4 |
25 |
45,9 |
881 |
280,1 |
267,1 |
Máy móc, thiết bị, |
|
|
|
|
|
|
|
|
dụng cụ và phụ tùng |
|
1146 |
|
1050 |
|
10502 |
|
135,4 |
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
294 |
|
300 |
|
2647 |
|
131,0 |
Xăng dầu |
1104 |
1088 |
950 |
780 |
10473 |
9754 |
110,2 |
182,9 |
Sắt thép |
332 |
368 |
300 |
330 |
7032 |
5706 |
127,8 |
168,1 |
Trong đó: Phôi thép |
82 |
74 |
80 |
65 |
2075 |
1495 |
131,9 |
195,3 |
Phân bón |
154 |
81 |
160 |
83 |
2668 |
1289 |
100,4 |
200,9 |
Trong đó: Urê |
35 |
16 |
35 |
16 |
634 |
251 |
137,9 |
211,5 |
Chất dẻo |
127 |
253 |
120 |
230 |
1313 |
2327 |
114,0 |
135,6 |
Hóa chất |
|
163 |
|
175 |
|
1443 |
|
141,8 |
Sản phẩm hoá chất |
|
146 |
|
150 |
|
1234 |
|
135,9 |
Tân dược |
|
74 |
|
75 |
|
614 |
|
121,6 |
Thuốc trừ sâu |
|
33 |
|
30 |
|
391 |
|
150,4 |
Giấy |
61 |
56 |
60 |
55 |
698 |
575 |
114,0 |
132,0 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da |
|
177 |
|
200 |
|
1816 |
|
115,2 |
Vải |
|
333 |
|
350 |
|
3320 |
|
115,1 |
Sợi dệt |
34 |
68 |
40 |
78 |
313 |
610 |
102,3 |
114,8 |
Bông |
24 |
40 |
25 |
42 |
221 |
343 |
133,5 |
167,0 |
Thức ăn gia súc và NPL |
|
126 |
|
120 |
|
1418 |
|
161,3 |
Lúa mỳ |
49 |
20 |
50 |
21 |
551 |
235 |
62,8 |
107,0 |
Gỗ và NPL gỗ |
|
86 |
|
80 |
|
854 |
|
114,7 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
35 |
|
30 |
|
387 |
|
131,0 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
67 |
|
65 |
|
577 |
|
197,7 |
Xe máy(*) |
|
58 |
|
56 |
|
575 |
|
112,9 |
Trong đó: Nguyên chiếc |
7,6 |
7,3 |
8,0 |
7,6 |
105,7 |
105,6 |
113,6 |
108,1 |
(*) Nghìn chiếc, triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
(TCTK)