VINANET- Theo số liệu thống kê, khối lượng cao su xuất khẩu trong tháng 4/2012 đạt 53.147 tấn, với trị giá 178.272.720 USD, đưa khối lượng xuất khẩu cao su 4 tháng đầu năm lên 266.684 tấn, trị giá 801.531.003 USD, tăng 34,9% về lượng, nhưng giảm 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, do giá xuất khẩu giảm.
Cuối năm 2011, từ chỗ giao dịch cao su chỉ còn ở mức khoảng 68 triệu đồng/tấn, nhiều công ty cao su có lượng tồn kho khá lớn do tiêu thụ khó khăn. Thế nhưng, sang quí 1-2012 và đến nay, tình hình sáng sủa hẳn lên, giá cao su dù vẫn còn ở mức thấp so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã tăng mạnh trở lại.
Cụ thể, cao su chủng loại SVR 3L đạt 3.228 USD/tấn (65 triệu/tấn) vào tháng 1 và đạt 3.760 USD/tấn (75 triệu/tấn) vào tháng 4, tăng 16,5%, tức khoảng 10 triệu đồng/tấn so với đầu năm 2012.
Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Ấn Độ, Hàn Quốc vẫn là những thị trường truyền thống nhập khẩu cao su của Việt Nam. Trong đó, dẫn đầu là thị trường Trung Quốc, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 147.196 tấn cao su các loại, trị giá 402.377.436 USD, chiếm 55,1% về lượng và 50,2% về trị giá tổng xuất khẩu cao su trong 4 tháng đầu năm 2012. Tiếp đến là thị trường Malaysia, trị giá 121.600.971 USD, chiếm 15,1%; đứng thứ 3 là thị trường Đài Loan trị giá xuất khẩu 43.149.016 USD, với lượng xuất 12.415 tấn.
Thị trường xuất khẩu cao su tháng 4 và 4 tháng năm 2012
Thị trường
|
ĐVT
|
Tháng 4/2012
|
4T/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
Tấn
|
53.147
|
178.272.720
|
266.684
|
801.531.003
|
Trung Quốc
|
Tấn
|
30.356
|
97.680.859
|
147.196
|
402.377.436
|
Malaysia
|
Tấn
|
9.335
|
32.291.629
|
36.485
|
121.600.971
|
Đài Loan
|
Tấn
|
1.315
|
4.749.616
|
12.415
|
43.149.016
|
Ấn Độ
|
Tấn
|
2.557
|
9.541.283
|
11.159
|
38.754.368
|
Hàn Quốc
|
Tấn
|
2.330
|
7.845.011
|
10.903
|
34.110.107
|
Đức
|
Tấn
|
1.309
|
4.958.827
|
7.086
|
24.448.177
|
Hoa Kỳ
|
Tấn
|
402
|
1.550.883
|
5.901
|
18.553.588
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
Tấn
|
949
|
3.361.163
|
5.009
|
17.236.711
|
Nhật Bản
|
Tấn
|
526
|
2.064.383
|
2.912
|
10.465.820
|
Tây Ban Nha
|
Tấn
|
379
|
1.360.450
|
2.590
|
9.105.167
|
Italia
|
Tấn
|
321
|
1.201.249
|
2.540
|
8.617.773
|
Indonêsia
|
Tấn
|
204
|
358.970
|
3.165
|
8.592.145
|
Nga
|
Tấn
|
523
|
1.927.347
|
2.228
|
7.938.225
|
Braxin
|
Tấn
|
242
|
880.104
|
1.970
|
5.915.046
|
Pháp
|
Tấn
|
242
|
944.227
|
1.280
|
4.641.190
|
Phần Lan
|
Tấn
|
|
|
1.310
|
4.449.634
|
Hà Lan
|
Tấn
|
121
|
476.291
|
1.209
|
4.395.897
|
Bỉ
|
Tấn
|
101
|
392.052
|
1.539
|
4.280.824
|
Achentina
|
Tấn
|
177
|
638.641
|
828
|
2.927.470
|
Hồng Kông
|
Tấn
|
119
|
442.861
|
787
|
2.735.251
|
Anh
|
Tấn
|
81
|
301.694
|
589
|
1.994.251
|
Pakistan
|
Tấn
|
241
|
870.890
|
542
|
1.891.980
|
Canađa
|
Tấn
|
100
|
390.065
|
480
|
1.789.437
|
Singapore
|
Tấn
|
20
|
73.584
|
453
|
1.569.272
|
Ucraina
|
Tấn
|
60
|
223.800
|
290
|
1.044.700
|
Thụy Điển
|
Tấn
|
101
|
380.394
|
282
|
996.769
|
Séc
|
Tấn
|
20
|
76.608
|
258
|
927.116
|
Mêhicô
|
Tấn
|
|
|
172
|
673.244
|
Hiện nay, việc bán mủ cao su sang Trung Quốc tuy vẫn chiếm tỷ trọng hơn 60% tổng sản lượng, nhưng doanh nghiệp Việt Nam đã biết tìm ra nhiều phương thức giao dịch và xuất qua nhiều đường khác nhau chứ không chỉ phụ thuộc vào tiểu ngạch như trước.
Các nhà máy lớn có lợi thế vốn, công nghệ chế biến mủ đạt tiêu chuẩn quốc tế, thường chọn xuất chính ngạch đi các thị trường Mỹ, EU, Nhật, Ấn Độ, Hàn Quốc. Nhiều nhà máy công nghiệp uy tín ở Trung Quốc cũng chọn con đường nhập cao su chính ngạch của một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam để có được loại hàng chất lượng tốt.
Tổng thư ký Hiệp hội Cao su Việt Nam, cũng cho rằng mặc dù xuất khẩu cao su bằng đường tiểu ngạch đang gặp khó, nhưng một tín hiệu đáng mừng đó là ngay trong những ngày đầu năm này, nhiều hội viên đã thông báo tìm được cách tiếp cận thị trường Trung Quốc bằng xuất chính ngạch.