(VINANET) Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường trong tháng 6/2014 tăng mạnh 22,44% so với tháng trước đó, đạt 1,89 tỷ USD; đưa tổng kim ngạch cả 6 tháng đầu năm lên hơn 9,38 tỷ USD, chiếm 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 18,99% so với cùng kỳ năm ngoái.
Riêng xuất khẩu vải may mặc tháng 6 đạt 66,75 triệu USD, giảm nhẹ 0,94% so với tháng 5/2014; đưa kim ngạch xuất khẩu vải 6 tháng lên 378,53 triệu USD, tăng 0,74% so với cùng kỳ.
Trong nửa đầu tháng 7/2014, dệt may là ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước, giá trị đạt 1,021 tỷ USD, nâng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này từ đầu năm đến giữa tháng 7 đạt gần 10,38 tỷ USD, tăng gần 1,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013.Với kết quả này, dệt may trở thành mặt hàng duy nhất có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong nửa đầu tháng 7.
Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 3 thị trường hàng đầu tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam, riêng 3 thị trường này đã chiếm 69% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 6 tháng đạt 4,57 tỷ USD, chiếm 48,73% tổng kim ngạch, tăng 14,85% so cùng kỳ; sang Nhật Bản đạt 1,17 tỷ USD, chiếm 12,46%, tăng 13,82%; sang Hàn Quốc đạt 746,04 triệu USD, chiếm 7,95%, tăng 36,77%.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường 6 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Senegal tuy chỉ đạt 2,22 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh tới 1.273% về kim ngạc. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số thị trường như: Chi Lê (+185%), Tiểu VQ Arập TN (+86,94%), Nigieria (+76,79%).
Các chuyên gia cho rằng ngành dệt may Việt Nam còn nhiều cơ hội mở rộng thị phần tại thị trường EU. Ông Lê Tiến Trường, Phó tổng giám đốc Vinatex phân tích: Khác với thị trường Mỹ và Nhật Bản quy mô nhập khẩu đã tiệm cận với mức “kịch trần”, thị trường khối EU liên tục được mở rộng và luôn “nở” về quy mô. Hơn nữa, Việt Nam gần như đang về đích đàm phán hiệp định thương mại tự do với EU, khi được ký kết, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào EU sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi và không phải chịu mức thuế 12% như hiện nay. Thuế suất 12% tuy không phải là nhiều nhưng với thị trường có quy mô lớn như thị trường EU, tận dụng được 12% thuế suất lại là cơ hội rất lớn.
Thị trường chính của ngành dệt may Việt Nam 6 tháng cuối năm vẫn duy trì ổn định được mức tăng trưởng. Theo đó, mục tiêu đạt 23,6 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu năm 2014 của ngành dệt may Việt Nam là hoàn toàn khả thi.
Để tiếp tục mở rộng thị phần, thời gian tới, ngành dệt may Việt Nam vẫn kiên trì với định hướng lựa chọn đơn hàng có kích cỡ trung bình với yêu cầu khó về kỹ thuật, mang tính thời trang cao nhằm phát huy thế mạnh về kỹ thuật, tay nghề của người lao động, đồng thời tạo sự khác biệt trong quá trình cạnh tranh.
Số liệu Hải quan xuất khẩu hàng dệt may 6 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2014
|
6T/2014
|
T6/2014 so với T5/2014
(%)
|
6T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch XK hàng dệt may
|
1.890.648.805
|
9.384.002.265
|
+22,44
|
+18,99
|
Vải các loại
|
66.754.320
|
378.530.234
|
-0,94
|
+0,74
|
Hoa Kỳ
|
893.590.613
|
4.572.604.384
|
+21,63
|
+14,85
|
Nhật Bản
|
204.776.649
|
1.169.619.098
|
+14,17
|
+13,82
|
Hàn Quốc
|
122.968.208
|
746.041.995
|
+58,36
|
+36,77
|
Đức
|
88.798.459
|
362.229.345
|
+34,29
|
+29,63
|
Tây Ban Nha
|
78.232.521
|
300.832.246
|
+35,23
|
+54,45
|
Anh
|
54.484.484
|
246.145.901
|
+26,09
|
+20,00
|
Canada
|
56.007.194
|
221.002.125
|
+28,30
|
+32,93
|
Trung Quốc
|
45.782.777
|
201.121.039
|
+22,29
|
+45,51
|
Hà Lan
|
48.496.921
|
159.197.589
|
+34,34
|
+28,57
|
Italia
|
26.395.310
|
90.858.807
|
-0,01
|
+43,80
|
Bỉ
|
19.871.649
|
88.985.257
|
-3,22
|
+17,44
|
Đài Loan
|
11.832.991
|
86.735.946
|
+3,12
|
-2,42
|
Pháp
|
21.599.572
|
86.072.598
|
+27,26
|
+5,51
|
Hồng Kông
|
17.469.115
|
78.132.063
|
+29,61
|
+36,97
|
Nga
|
22.208.484
|
74.043.288
|
+17,64
|
+23,89
|
Campuchia
|
11.398.059
|
70.547.364
|
-16,50
|
-2,67
|
Australia
|
11.021.138
|
59.269.888
|
+0,60
|
+44,42
|
Tiểu VQ Arập TN
|
12.655.450
|
55.744.173
|
+25,52
|
+86,94
|
Mehico
|
12.143.202
|
52.918.574
|
+68,17
|
+43,68
|
Indonesia
|
6.956.121
|
43.303.848
|
-11,08
|
-8,50
|
Đan Mạch
|
8.420.558
|
39.260.399
|
+23,75
|
-6,41
|
Thụy Điển
|
8.721.981
|
37.546.053
|
+65,38
|
+7,22
|
Chi Lê
|
13.467.892
|
35.651.883
|
+43,76
|
+185,05
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
6.917.933
|
32.006.731
|
+13,60
|
-5,99
|
Braxin
|
5.396.901
|
31.118.196
|
-2,31
|
+46,95
|
Malaysia
|
5.661.560
|
28.690.543
|
+0,26
|
+12,64
|
Ả Râp Xê Út
|
4.772.001
|
26.832.913
|
+2,10
|
-23,22
|
Ba Lan
|
4.687.970
|
22.825.811
|
+49,20
|
+52,42
|
Singapore
|
5.311.616
|
21.548.220
|
+50,77
|
+17,70
|
Thái Lan
|
3.382.217
|
20.316.197
|
-9,45
|
-16,72
|
Philippin
|
4.154.256
|
17.376.930
|
+31,87
|
+17,96
|
Bờ biển Ngà
|
1.955.092
|
15.727.564
|
-80,76
|
*
|
Nigieria
|
171.245
|
14.883.664
|
-11,74
|
+76,79
|
Bangladesh
|
1.530.117
|
12.904.098
|
-23,22
|
+4,66
|
Nam Phi
|
1.649.984
|
11.284.143
|
-15,82
|
+24,26
|
Nauy
|
3.179.395
|
11.042.201
|
+493,07
|
+13,40
|
Ấn Độ
|
1.016.737
|
10.735.555
|
-4,48
|
-8,89
|
Séc
|
330.542
|
10.425.585
|
-50,98
|
-23,78
|
Panama
|
1.170.514
|
10.249.450
|
-24,95
|
-34,55
|
Israel
|
1.509.180
|
7.759.190
|
-2,80
|
+2,53
|
Achentina
|
1.382.586
|
7.483.412
|
+138,09
|
-7,00
|
Myanma
|
1.021.082
|
7.477.099
|
-40,20
|
+36,12
|
New Zealand
|
734.292
|
7.009.022
|
-31,52
|
+10,73
|
Phần Lan
|
2.554.376
|
6.922.510
|
-5,62
|
+46,53
|
Áo
|
1.621.443
|
6.398.436
|
+24,89
|
-53,36
|
Thụy Sỹ
|
1.813.161
|
6.028.560
|
+62,13
|
+16,73
|
Angola
|
1.363.419
|
5.252.190
|
+74,46
|
-14,97
|
Hungary
|
515.989
|
5.012.140
|
-14,13
|
+39,88
|
Lào
|
954.245
|
4.206.293
|
+74,97
|
-11,37
|
Ucraina
|
1.019.798
|
3.964.082
|
-9,81
|
-41,44
|
Ai cập
|
476.164
|
2.941.751
|
+31,90
|
-11,41
|
Slovakia
|
134.461
|
2.768.643
|
-65,98
|
-50,74
|
Senegal
|
26.083
|
2.221.198
|
*
|
+1272,92
|
Hy Lạp
|
203.637
|
1.914.057
|
-56,32
|
-49,95
|
Gana
|
-
|
168.695
|
*
|
+19,68
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet