Theo số liệu thống kê, trong 11 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh đạt 3,33 tỷ USD, giảm 3,83% so với cùng kỳ năm trước.
Trong những năm gần đây, Anh luôn là một trong những thị trường xuất siêu cho hàng hóa Việt Nam với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn so với các thị trường khác trong EU. Trong năm 2013, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 3,69 tỷ USD, tăng 21,94%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Anh đạt 573,27 triệu USD, tăng 5,7%. 11 tháng năm 2014, Việt Nam xuất khẩu sang Anh đạt 3,33 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ Anh trị giá 581,94 triệu USD.
11 tháng đầu năm 2014, điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh, trị giá 1,04 tỷ USD, giảm 13,63% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31,3% tổng trị giá xuất khẩu.
Dệt may là mặt hàng đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng, trị giá 527,93 triệu USD, tăng 22,77% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép, trị giá 521,31 triệu USD, tăng 4,92%.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá mạnh: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 25,67%; xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo tăng 23,88%; hạt điều tăng 45,09%; sản phẩm gốm sứ tăng 39,87% tăng so với cùng kỳ năm trước.
Anh hiện là trung tâm tài chính hàng đầu thế giới và là nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới, thứ 2 châu Âu (sau Đức). Về thương mại, thị trường chủ yếu của Anh là EU, tiếp theo là các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc.
Hiện nay Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong EU. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Anh 11 tháng năm 2014
Mặt hàng
|
11Tháng/2013
|
11Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.464.517.654
|
|
3.331.742.740
|
|
-3,83
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
1.209.003.694
|
|
1.044.178.175
|
|
-13,63
|
Hàng dệt may
|
|
430.001.440
|
|
527.933.235
|
|
+22,77
|
Giày dép các loại
|
|
496.877.972
|
|
521.317.267
|
|
+4,92
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
194.136.071
|
|
243.978.077
|
|
+25,67
|
Hàng thủy sản
|
|
132.090.816
|
|
168.012.209
|
|
+27,19
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
383.947.421
|
|
149.532.164
|
|
-61,05
|
Sp từ chất dẻo
|
|
79.234.294
|
|
98.157.704
|
|
+23,88
|
Cà phê
|
36.828
|
79.260.683
|
37.977
|
79.527.457
|
+3,12
|
+0,34
|
Hạt điều
|
7.600
|
46.986.712
|
10.355
|
68.173.958
|
+36,25
|
+45,09
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
38.994.508
|
|
48.124.411
|
|
+23,41
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
43.962.809
|
|
44.474.731
|
|
+1,16
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
|
|
34.548.078
|
|
|
Sp từ sắt thép
|
|
28.365.303
|
|
31.760.596
|
|
+11,97
|
Hạt tiêu
|
4.123
|
29.634.206
|
3.428
|
28.845.649
|
-16,86
|
-2,66
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
66.124.522
|
|
27.945.801
|
|
-57,74
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
20.003
|
25.327.149
|
16.905
|
20.318.042
|
-15,49
|
-19,78
|
Sp gốm sứ
|
|
13.170.218
|
|
18.421.407
|
|
+39,87
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
|
12.944.641
|
|
15.827.196
|
|
+22,27
|
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
|
|
9.766.167
|
|
9.489.743
|
|
-2,83
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
8.512.393
|
|
8.587.330
|
|
+0,88
|
Sp mây, tre, cói và thảm
|
|
7.813.232
|
|
8.580.415
|
|
+9,82
|
Sp từ cao su
|
2.244
|
3.572.313
|
|
5.810.199
|
-100
|
+62,65
|
Hàng rau quả
|
|
3.540.593
|
|
4.521.319
|
|
+27,7
|
Cao su
|
|
5.470.677
|
2.235
|
4.162.712
|
|
-23,91
|
Sắt thép các loại
|
1503
|
2.060.873
|
1.350
|
2.063.767
|
-10,18
|
+0,14
|
Giấy và các sp từ giấy
|
|
1.774.727
|
|
1.802.147
|
|
+1,55
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
2.840.786
|
|
1.538.674
|
|
-45,84
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
1.372.806
|
|
1.405.651
|
|
+2,39
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet