(VINANET) Xuất khẩu hạt điều 10 tháng đầu năm 2014 đạt 256.714 tấn, với kim ngạch 1,67 tỷ USD, tăng 20,5% về lượng và tăng 24,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, riêng tháng 10/2014 đạt 29.276 tấn, trị giá đạt 199,23 triệu USD, giảm 1,8% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với tháng 9/2014.
Ba thị trường tiêu thụ hạt điều lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan. Trong 10 tháng đầu năm 2014, Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam với kim ngạch đạt 550,25 triệu USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm trên 32,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước. Thị trường xuất khẩu hạt điều lớn thứ 2 là Trung Quốc, trị giá đạt 252,01 triệu USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,0% tổng kim ngạch. Đứng thứ hai về kim ngạch là xuất khẩu sang thị trường Hà Lan, đạt 187,44 triệu USD, chiếm 11,2% kim ngạch, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch 10 tháng đầu năm nay, hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là sang Nhật Bản, tuy đứng thứ tám về kim ngạch nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 211,6% với trị giá đạt 24,05 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu sang một số thị trường khác cũng đạt mức tăng trưởng mạnh gồm: Singapore tăng 104,5%; Bỉ tăng 100,2%; UAE tăng 94,8%; hy lạp tăng 94,7%... Tuy nhiên, chỉ có 4 thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ đó là: Ucraina giảm 42,7%, Ấn Độ giảm 88,4%, Nga giảm 7,2%, Na Uy giảm 2,5%.
Theo Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), niên vụ 2014, các địa phương trong cả nước sẽ thu hoạch được khoảng 500.000 tấn điều thô. Để đáp ứng nhu cầu chế biến phục vụ xuất khẩu, Việt Nam cần nhập khẩu khoảng 500.000 tấn điều thô từ các khu vực Tây Phi, Đông Phi và Đông Nam Á. Thị trường tiêu thụ hạt điều đang rất tốt, giá bán chắc chắn sẽ tăng lên, do sản lượng điều thô toàn cầu niên vụ 2014 - 2015 chỉ đạt khoảng 2,6 triệu tấn, tương đương 619.000 tấn điều nhân (giảm 130.000 tấn so với niên vụ 2013); trong khi đó, dự báo tiêu thụ nhân điều toàn cầu lên tới 650.000 tấn (tăng 53.000 tấn). Thị trường tiêu dùng trọng điểm sẽ là Ấn Độ, Hoa Kỳ, Châu Âu và Trung Đông. Hiện nay, đối thủ của hạt điều là hạt hạnh nhân vốn được tiêu thụ nhiều nhất trong các loại hạt thì vụ này bị suy giảm về sản lượng, đây sẽ là cơ hội đẩy giá bán hạt điều tăng lên.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều, Hiệp hội Điều Việt Nam (VINACAS) đã có công văn khuyến cáo tới doanh nghiệp hội viên về việc tăng cường kiểm soát chất lượng nhân điều xuất khẩu để bảo vệ thương hiệu hạt điều Việt Nam xuất khẩu. Theo đó, VINACAS lưu ý doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến công đoạn sấy, bóc vỏ lụa và đóng gói thành phẩm. Công đoạn đóng gói được thực hiện trong phòng kín, có gắn điều hòa nhiệt độ; hàng hóa trước khi đưa vào đóng gói cần kiểm tra bằng thiết bị đo độ ẩm đạt chuẩn và áp dụng quy trình hun trùng phù hợp.
Ngoài ra, để giảm tỷ lệ hạt rớt size và cấp thấp liền kề, doanh nghiệp thu mua phải kiểm soát tốt chất lượng điều khi mua từ các cơ sở chế biến nhỏ về đóng gói và xuất khẩu ngay, cần phải xử lý phân loại kỹ trước khi xuất khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp nên sản xuất chế biến theo lô và phân loại để riêng nguyên liệu có xuất xứ khác nhau, không nên trộn lẫn nguyên liệu có xuất xứ khác nhau để chế biến một lúc. Doanh nghiệp cũng cần kiểm soát tỷ lệ vỡ của loại nhân nguyên trước khi đóng gói sao cho qua tới cảng đến sẽ phù hợp tiêu chuẩn AFI 2012 là vỡ dưới 10%.
Số liệu thống kê của TCHQ xuất khẩu hạt điều 10 tháng năm 2014.ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2014
|
10T/2014
|
T10/2014 so với T9/2014 (%)
|
10T/2014 so với cùng kỳ 2013 (%)
|
Tổng kim ngạch
|
199.233.252
|
1.677.917.420
|
-0,6
|
+24,3
|
Hoa Kỳ
|
62.991.116
|
550.254.504
|
-7,0
|
+22,9
|
Trung Quốc
|
32.471.039
|
252.011.813
|
+8,4
|
+8,6
|
Hà Lan
|
20.436.217
|
187.449.060
|
+3,2
|
+40,3
|
Australia
|
10.477.311
|
95.484.999
|
-11,1
|
+13,9
|
Anh
|
7.807.766
|
62.463.088
|
+25,8
|
+45,2
|
Canada
|
7.180.720
|
61.915.819
|
+45,2
|
+16,6
|
Nga
|
6.886.390
|
47.514.758
|
-20,4
|
-7,2
|
Thái Lan
|
4.817.625
|
40.852.908
|
-10,7
|
+22,0
|
Đức
|
3.745.676
|
34.708.429
|
-26,9
|
+31,9
|
Nhật Bản
|
3.609.001
|
24.052.286
|
-3,8
|
+211,6
|
Ixraen
|
4.262.263
|
23.442.705
|
-0,6
|
+27,4
|
Italy
|
1.758.462
|
21.942.511
|
-50,3
|
+60,7
|
UAE
|
1.481.112
|
20.763.453
|
-34,7
|
+94,8
|
Pháp
|
1.014.747
|
17.909.541
|
+50,4
|
+90,1
|
Đài Loan
|
2.410.243
|
16.479.094
|
+0,9
|
+14,1
|
Hồng Kông
|
1.926.199
|
12.978.562
|
-0,6
|
+21,8
|
Tây Ban Nha
|
1.077.610
|
12.789.383
|
-25,1
|
+41,9
|
New Zealand
|
1.103.618
|
12.593.078
|
-32,2
|
+3,6
|
Singapore
|
2.631.243
|
12.246.634
|
+9,3
|
+104,5
|
Bỉ
|
1.378.300
|
8.877.123
|
+14,1
|
+100,2
|
Nam Phi
|
726.363
|
7.392.309
|
-7,7
|
+9,1
|
Philippines
|
821.912
|
5.018.075
|
+95,7
|
+8,6
|
Na Uy
|
257.543
|
4.382.232
|
-35,5
|
-2,5
|
Ucraina
|
227.572
|
4.180.701
|
-31,6
|
-42,7
|
Hy Lạp
|
426.372
|
3.795.292
|
+28,6
|
+94,7
|
Pakistan
|
798.453
|
2.960.257
|
+20,4
|
+53,0
|
Ấn Độ
|
670.600
|
2.541.855
|
+54,4
|
-88,4
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet