Côte d'Ivoire áp dụng Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng hoá Hài hoà (HS) từ ngày 1/1/1989.

Hầu hết các loại thuế nhập khẩu đều là thuế theo giá. Tuy nhiên, có một số loại thuế phải tính theo trị giá tối thiểu (không theo giá) áp dụng riêng đối với mỗi đơn vị nhập khẩu. Côte d'Ivoire không áp dụng thuế mùa vụ, hạn ngạch thuế quan và các loại thuế khả biến.

 Biểu thuế quan Đối ngoại chung của UEMOA (économique et monétaire ouest-Africaine )

Từ tháng 1 năm 2000, Cote d'Ivoire đã loại bỏ thuế quan đánh trên hàng nhập khẩu từ các nước UEMOA khi Biểu thuế quan Đối ngoại chung của UEMOA có hiệu lực. Hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ tất cả các nước khác đều phải nộp thuế căn cứ trên Biểu Thuế quan đối ngoại chung của UEMOA. Theo danh mục này, thuế suất đánh trên hàng hóa là nguyên liệu thô hoặc các nguyên liệu đầu vào là 5%, thuế suất đánh trên hàng hóa bán thành phẩm là 10% và thuế suất đánh trên hàng hóa thành phẩm nhập khẩu là 20%.

Hiện nay, thuế quan được ấn định ngay ở cảng nhập hàng đầu tiên.

Phí thống kê (statistical fee)

Hàng nhập khẩu vào Côte d'Ivoire còn phải chịu một khoản phí thống kê 1% (statistical fee) được thu trên giá CIF của  hàng nhập khẩu.

Hàng tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh hoặc hàng là quà tặng, biếu vì mục đích nhân đạo theo các hiệp định quốc tế được miễn phí thống kê.

Thuế đoàn kết cộng đồng (solidarity tax)

Một loại thuế khác được thu trên hàng nhập khẩu vào Côte d'Ivoire là thuế cộng đồng ECOWAS (thuế đoàn kết cộng đồng - solidarity tax) với thuế suất là 1% giá CIF hàng nhập khẩu.

Các loại thuế đặc biệt (special taxes)

Các loại thuế đặc biệt (special taxes) đánh trên mặt hàng cá (20%), gạo (từ 5% - 10%  tuỳ từng loại), rượu cồn, thuốc lá, cigarettes, một số sản phẩm dệt và sản phẩm dầu mỏ. Mục đích áp dụng các loại thuế đặc biệt này là nhằm bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước.

Thuế trị giá gia tăng

Thuế trị giá gia tăng (VAT) 18% đánh trên tất cả các mặt hàng nhập khẩu (thuế VAT đánh trên hàng nhập khẩu đã giảm so với mức 20% năm 2003). VAT được tính trên giá CIF hàng nhập khẩu sau khi đã cộng thuế quan nhập khẩu và phí thống kê. Cote d'Ivoire vẫn tiếp tục áp dụng giá nhập khẩu tối thiểu (minimum import prices (MIPs)) đối với một số mặt hàng nhập khẩu.

Đa số các mặt hàng chịu mức thuế trị giá gia tăng là 18% (quy định của năm 2004, năm 2003 thuế suất thuế trị giá gia tăng là 20%). Rất nhiều mặt hàng (gần 9% số dòng thuế) được miễn thuế VAT trong đó có các mặt hàng vật nuôi, thực phẩm bao gồm  thức ăn cho súc vật, gỗ xây dựng, cao su và kim cương, đầu vào cho công nghiệp dệt, phân bón, dược phẩm và đồ dùng y tế, những mặt hàng này cũng được miễn tất cả các loại thuế nhập khẩu và thuế nội địa.

Từ năm 1994, cơ sở tính thuế VAT được mở rộng. Tất cả các hoạt động dịch vụ (Phân phối điện nước, viễn thông) đều phải chịu VAT ngoại trừ các dịch vụ vận tải và tài chính. Tiếp đó, Côte-d'Ivoire cũng mở rộng phạm vi áp dụng thuế VAT đối với hoạt động cung cấp các dịch vụ du lịch và một số dịch vụ văn hóa (nghe nhìn - audiovisual works, quay phim - cinematographic films). Rất nhiều các loại hình dịch vụ khác trong đó có dịch vụ y tế, hoạt động nghệ thuật cũng được miễn thuế VAT.

Mặc dù thuế VAT và các loại thuế nội địa của Côte d'Ivoire về nguyên tắc không có sự phân biệt giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu, nhưng trên thực tế, những mặt hàng không được sản xuất trong nước vẫn thường phải chịu mức thuế suất cao nhất. Đây chính là một biện pháp hạn chế nhập khẩu.

Các doanh nghiệp được khấu trừ VAT cho tất cả hàng hoá và dịch vụ trung gian có liên quan đến việc sản xuất hàng xuất khẩu. Việc khấu trừ VAT cho các doanh nghiệp xuất khẩu thường mất khoảng 3 tháng.

 (Vietrade)

 

Nguồn: Vinanet