Trong đó, riêng tháng 2/2025 đạt 721.279 tấn, tương đương 190,13 triệu USD, giá trung bình 263,6 USD/tấn, tăng mạnh 78,7% về lượng, tăng 77% kim ngạch nhưng giảm nhẹ 0,97% về giá so với tháng 1/2025; so với tháng 2/2024 thì cũng tăng 43,2% về lượng, tăng 41,9% về kim ngạch nhưng giảm 0,89% về giá.
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2025, chiếm 48,3% trong tổng lượng và chiếm 47% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 543.253 tấn, tương đương trên 139,73 triệu USD, giá trung bình 257,2 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với 2 tháng đầu năm 2024, với mức tăng tương ứng 33%, 34,6% và 1,2%; riêng tháng 2/2025 đạt 332.984 tấn, tương đương 85,45 triệu USD, giá 256,6 USD/tấn, tăng 58,4% về lượng, tăng 57,4% kim ngạch so với tháng 1/2025 nhưng giá giảm 0,6%; so với tháng 2/2024 thì tăng 23,9% về lượng, tăng 26,1% về kim ngạch và giá tăng 1,8%.
Thị trường lớn thứ 2 là Australia, 2 tháng đầu năm 2025 đạt 185.256 tấn, tương đương 52,29 triệu USD, giá 282,3 USD/tấn, chiếm 16,5% trong tổng lượng và chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm 20% về lượng, giảm 29,6% về kim ngạch và giá giảm 11,9% so với 2 tháng đầu năm 2024.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Nga 2 tháng đầu năm 2025 đạt 131.407 tấn, tương đương 33,23 triệu USD, giá 252,9 USD/tấn, chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 11,2% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng mạnh 142% về lượng, tăng 139% về kim ngạch nhưng giá giảm 1,2% so với 2 tháng đầu năm 2024.
Thị phần nhập khẩu lúa mì từ các thị trường 2 tháng đầu năm 2025