Giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 2.080,09 USD/ounce, sau khi chạm mức 2088,19 USD vào thứ Sáu - mức cao nhất kể từ ngày 28 tháng 12. Giá vàng tương lai của Mỹ giảm 0,3% xuống còn 2.088,60 USD/ounce.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ và chỉ số USD giảm sau khi dữ liệu cho thấy ngành sản xuất của Mỹ tiếp tục sụt giảm trong tháng 2 và chi tiêu xây dựng giảm bất ngờ trong tháng 1.
Đồng USD yếu hơn khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với những người nắm giữ loại tiền tệ khác trong khi lợi suất trái phiếu thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi không sinh lời.
Sau hàng loạt số liệu được Mỹ công bố như đơn xin trợ cấp thất nghiệp, chỉ số sản xuất, đơn đặt hàng sản xuất mới, chỉ số nhà quản trị mua hàng lĩnh vực sản xuất tháng 2 đều kém so với kỳ vọng và tháng trước. Trong khi đó, chỉ số lạm phát có dấu hiệu tăng trở lại, giá vàng cuối tuần trước đã tăng mạnh gần 40 USD/ounce chỉ trong 1 phiên.
Chuyên gia nhận định, khi lạm phát tăng, nhưng kinh tế có dấu hiệu kém đi thì Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang bị kẹt trong điều hành chính sách tiền tệ. Tuần này, Chủ tịch Fed ông Jerome Powell sẽ có buổi điều trần trước Quốc hội Mỹ. Nhiều dự báo cho rằng, ông sẽ tiếp tục giữ lập trường cứng rắn trong điều hành chính sách.
Bởi, dự báo mới nhất tăng trưởng GDP của Mỹ năm 2024 sẽ tăng 2,4%, cao hơn mức 1,5% dự báo trước đó. Thị trường lao động đã gia tăng số đơn xin trợ cấp thất nghiệp, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức rất thấp. Chuyên gia nhận định, các dữ liệu trên sẽ khiến Fed giữ lãi suất cao suốt năm nay, thay vì dự báo trước đó là hạ lãi suất vào tháng 6.
Trước đó, các quan chức Fed cũng đa có bài phát biểu, cho biết họ không vội vàng phải cắt giảm lãi suất khi lạm phát còn ở xa mức mục tiêu.
Với những nhận định kể trên, giới đầu tư lo ngại kinh tế Mỹ sẽ khó đạt được kỳ vọng. Bởi dự báo niềm tin tiêu dùng đang kém đi, thì rủi ro xuất hiện trong nền kinh tế gia tăng. Do đó, vàng tiếp tục được ưa chuộng trong đầu tư cũng như nhu cầu cất trữ vốn.
Giá Bạch kim giao ngay giảm 0,3% xuống 884,15 USD/ounce và palađi ổn định ở mức 957,88 USD/ounce, trong khi giá bạc giảm 0,6% xuống 23,02 USD/ounce.

Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại quý ngày 4/3/2/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Vàng

USD/ounce

2080,47

-0,14%

2,47%

2,77%

12,66%

Bạc

USD/ounce

23,072

-0,33%

2,49%

3,21%

9,66%

Bạch kim

USD/ounce

880,28

-0,50%

0,06%

-1,81%

-9,77%

Titan

USD/KG

6,63

0,00%

0,00%

11,43%

-22,00%

Palladium

USD/ounce

956,36

0,08%

0,69%

0,92%

-33,53%

Rhodium

USD/ounce

4400

0,00%

-2,76%

-1,12%

-53,19%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters