Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.574

+1,11

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

8.918

+1,12

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.450

+2,33

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

8.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

10.400

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

5.800

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.200

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.500

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo ông Hoàng Phước Bính - Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Hạt tiêu Chư Sê (Gia Lai), vẫn có người trồng lại hạt tiêu, nhưng tỷ lệ người trồng hạt tiêu lại là rất ít, không đáng để đưa vào con số thống kê. Con số hạt tiêu chết tự nhiên của các vườn tiêu hàng năm hiện rơi vào khoảng 5 - 7%. Diện tích hiện nay trồng mới lại thấp hơn con số này. Nhận định về thị trường từ nay đến cuối năm, ông Bính dự báo chu kỳ tăng giá sẽ tiếp tục kéo dài. Bởi nếu vụ mùa hạt tiêu tới, dù có được mùa hơn một chút so với vụ mùa vừa qua, thì cũng không thể bù lại được diện tích hạt tiêu đã mất đi trong thời gian vừa qua và hiện nay vẫn đang tiếp tục mất.
- Tính đến nửa đầu tháng 8/2024, xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam đạt khoảng 175.000 tấn, chính thức vượt qua mốc sản lượng 170.000 của vụ thu hoạch năm nay. Nếu hết hàng dự trữ thì lượng hạt tiêu sẽ thiếu trầm trọng, đồng nghĩa nguồn cung tới đây thiếu là điều gần như chắc chắn.
- Về giá tiêu tuần này, chuyên gia kỳ vọng đà tăng sẽ tiếp tục. Còn một vài ngày nữa tới kỳ nghỉ lễ Quốc khánh, lực mua dồn dự báo sẽ giúp giá tiêu khôi phục lại như thời điểm đầu tháng 8/2024.

Nguồn: Vinanet/VITIC