Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư giữa Việt Nam và Singapore
Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư giữa Việt Nam và Singapore được kí kết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Singapore.
Thông tin cơ bản về Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư giữa Việt Nam và Singapore
Thời gian kí kết: 29/10/1992
Nơi kí kết: Singapore
Danh sách thành viên tham gia kí kết: Việt Nam và Singapore
Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư giữa Việt Nam và Singapore được kí kết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Singapore, đặc biệt cho những đầu tư của các công dân và công ty của nước này trên lãnh thổ của nước kia trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Việc khuyến khích và bảo hộ những đầu tư đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích sáng kiến kinh doanh, làm tăng sự thịnh vượng ở cả hai quốc gia.
Về đầu tư của Việt Nam sang Singapore, Việt Nam hiện có 88 dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư phía Việt Nam đạt 244 triệu USD, đứng thứ 12 trong tổng só 71 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư của Việt Nam tại nước ngoài. Các dự án chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: dầu khí, khai khoáng, bán lẻ, dịch vụ, công nghệ thông tin và logistics.
Khuyến khích và bảo hộ đầu tư
Mỗi Bên kí kết khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các công dân và công ty của Bên kí kết kia thực hiện trên lãnh thổ của mình, những đầu tư phù hợp với chính sách kinh tế chung của mình.
Những đầu tư đã được chuẩn y được hưởng sự đối xử công bằng, thoả đáng vả sự bảo hộ phù hợp với Hiệp định này.
Áp dụng Hiệp định
Hiệp định sẽ chỉ áp dụng:
- Về đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, những đầu tư do công dân và công ty của Singapore thực hiện, đã được cơ quan có thẩm quyền do Chính phủ Việt Nam chỉ định chuẩn y rõ ràng bằng văn bản và theo những điều kiện mà những đầu tư đó phải đáp ứng, nếu có.
- Về đầu tư trên lãnh thổ Singapore, những đầu tư do công dân và công ty của Việt Nam thực hiện, đã được cơ quan có thầm quyền do Singapore chỉ định chuẩn y rõ ràng bằng văn bản và theo những điều kiện mà những đầu tư đó phải đáp ứng, nếu có.
Các qui định trên sẽ áp dụng đối với những đầu tư do công dân và công ty của một Bên kí kết thực hiện trên lãnh thổ của Bên kí kết kia, không phân biệt đã thực hiện trước hay sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Tranh chấp giữa các Nước kí kết
1. Bất kì tranh chấp nào giữa các Bên kí kết liên quan đến việc hiểu và áp dụng Hiệp định này, trong chừng mực có thể sẽ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
2. Nếu vụ tranh chấp đó không được giải quyết thì theo yêu cầu của một trong các Bên kí kết, vụ tranh chấp sẽ được đưa ra Toà án Trọng tài. Toà án Trọng tài gồm có 3 trọng tài viên, mỗi Bên kí kết chỉ định một người và người thứ ba sẽ do hai Bên kí kết thoả thuận chỉ định làm Chủ tịch Toà án.
3. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu về trọng tài, mỗi Bên kí kết sẽ chỉ định một trọng tài viên và trong vòng hai tháng kể từ khi chỉ định các trọng tài viên đó, các Bên kí kết sẽ thoả thuận chỉ định trọng tài thứ ba.
4. Nếu Toà án không được thiết lập trong thời hạn 4 tháng kể từ khi nhận được yêu cầu về trọng tài, thì một trong các Bên kí kết sẽ mời Chủ tịch của Toà án Trọng tài quốc tế chỉ định một trọng tài viên hoặc các trọng tài viên còn thiếu nếu không có bất kí thoả thuận nào khác.
Nếu Chủ tịch là công dân của một trong các Bên kí kết hoặc không thể thực hiện dược việc đó thì sẽ mời Phó Chủ tịch. Nếu Phó Chủ tịch là công dân của một trong các Bên kí kết, hoặc cũng không thể thực hiện được việc đó, thành viên cao cấp tiếp theo của Toà án quốc tế không phải là công dân của một trong các Bên kí kết được mời để thực hiện sự chỉ định cần thiết.
5. Toà án sẽ quyết định bằng cách bỏ phiếu theo đa số.
6. Quết định của Toà án là cuối cùng và các Bên kí kết phải tuân theo các qui định của phán quyết đó.
7. Mỗi Bên kí kết sẽ chịu chi phí cho trọng tài viên của mình và các đại diện của mình trong quá trình tố tụng. Chi phí cho Chủ tịch Toà án và các chi phí còn lại sẽ do hai Bên cùng chịu bằng nhau. Tuy nhiên, Toà án có thể quyết định một trong hai Bên chịu chi phí cao hơn và quyết định này là bắt buộc đối với cả hai Bên.
8. Ngoài những điều nêu trên, Toà án sẽ qui định những thủ tục riêng.
Điều cấm và hạn chế
Các qui định của Hiệp định này không hạn chế quyền của mỗi Bên kí kết áp dụng những điều cấm hoặc hạn chế nào hay tiến hành bất cứ hoạt động nào, khi những điều cấm hoặc hạn chế đó liên quan đến:
- Sẽ bảo hộ quyền lợi cơ bản về an ninh.
- Việc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân.
- Phòng chống dịch bệnh và côn trùng cho động vật và cây cối.