Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.160 VND/USD (giảm 1 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.805 VND/USD (giảm 1 đồng so với hôm qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.630 đồng/USD và bán ra 23.680 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 40 đồng so với hôm qua.
Tỷ giá USD ngày 28/4/2021
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
22.930
|
22.960
|
23.140
|
Ngân Hàng Á Châu (ACB)
|
22.950(+10)
|
22.970(+10)
|
23.130(+10)
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
22.970
|
22.970
|
23.130
|
Techcombank (Techcombank)
|
22.935(-25)
|
22.955(-5)
|
23.135(-105)
|
VPBank (VPBank)
|
22.940(+3)
|
22.960(+3)
|
23.140(+3)
|
Ngân hàng Quân Đội (MB)
|
22.950(+10)
|
22.960
|
23.140
|
Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
|
22.940(+10)
|
22.960(+20)
|
23.140
|
SaiGon (SCB)
|
23.110(+180)
|
23.110(+160)
|
23.260(+130)
|
Sacombank (Sacombank)
|
22.946(-164)
|
22.965(-145)
|
23.128(-132)
|
Vietinbank (Vietinbank)
|
22.936(-5)
|
22.946(-35)
|
23.146(+23)
|
BIDV (BIDV)
|
22.940(+10)
|
22.940
|
23.140
|
Agribank (Agribank)
|
22.960(+15)
|
22.970(+25)
|
23.130(-15)
|
HSBC Việt Nam (HSBC)
|
22.960(-10)
|
22.960(-20)
|
23.140
|
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 5 ngoại tệ tăng giá, 10 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 13 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 28/4/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17.455,79 (-87,85)
|
17.580,25 (-86,80)
|
18.073,23 (-86,93)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
18.163,57 (-16,42)
|
18.296,18 (-17,89)
|
18.746,06 (-23,02)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24.522,28 (-20,89)
|
24.916,83 (+5,75)
|
25.321,80 (-18,22)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3.483,54 (+488,15)
|
3.502,79 (+142,79)
|
3.626,76 (+91,22)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3.678,66 (+1,19)
|
3.850,08 (+1,20)
|
Euro
|
EUR
|
27.387,51 (+7,07)
|
27.512,34 (+15,42)
|
28.249,33 (+9,57)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
31.324,69 (-16,98)
|
31.540,66 (-17,28)
|
32.234,57 (-45,47)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.818,84 (+41,01)
|
2.916,95 (+10,37)
|
3.027,28 (-12,14)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
308,65 (+0,52)
|
320,71 (+0,54)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
208,09 (-1)
|
209,52 (-1,14)
|
215,29 (-1,32)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,47 (-0,39)
|
19,84 (+0,07)
|
22,45 (-0,06)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76.468,28
|
79.469,15
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5.264,33 (-7,57)
|
5.495,74 (-1,55)
|
5.747,67 (-2,47)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2.698,98 (+30,70)
|
2.831,93 (+2,22)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
289,52 (+0,29)
|
363,49 (+0,41)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6.130,10 (-1,47)
|
6.370,67 (-1,53)
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.695,07 (+104,43)
|
2.819,95 (+2,38)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
17.031,88 (-15,95)
|
17.127,88 (-16,25)
|
17.559,22 (-21,74)
|
Bạc Thái
|
THB
|
689,65 (+1,25)
|
715,78 (+1,68)
|
759,42 (-0,77)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22.959 (+2,36)
|
22.971,23 (+1,73)
|
23.146,08 (-5,71)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,17
|
2,58
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16.299,75 (-71,25)
|
16.307,56 (+1,577,92)
|
16.674,14 (-61,71)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
748,02 (-0,73)
|
828,52 (-0,77)
|
873,81 (+0,09)
|
|
Ind
|
0
|
1,64
|
0
|
Riêl Campuchia
|
KHR
|
0
|
5,66
|
5,73
|
Peso Philippin
|
PHP
|
0
|
473
|
497,50
|
Rupiah Indonesia
|
IDR
|
0
|
1,54
|
1,60
|
Mexico Peso
|
MXN
|
0
|
1.064
|
1.107
|
Nigeria naira
|
NGN
|
0
|
59
|
62
|
Rand Nam Phi
|
ZAR
|
0
|
1.354 (-1)
|
1.409
|
Tỷ giá USD thế giới ổn định ở mức thấp
USD Index tăng 0,08% lên 90,912 ghi nhận lúc 6h55 (giờ Việt Nam). Tỷ giá
euro so với USD giảm 0,06% xuống 1,2083. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,09 xuống 1,3899. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,10% lên 108,78.
Theo Reuters, tỷ giá USD dao động ở gần mức đáy của nhiều tuần trở lại đây khi cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang diễn ra. Đồng bạc xanh đã mất đi tính hấp dẫn sau khi chứng khoán thế giới đạt mức cao kỷ lục vào đầu tuần này.
Kể từ cuối tháng 3, đồng USD đã giảm gần 3% khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ rời khỏi mức cao nhất trong 14 tháng là 1,776%. Hiện tại, lợi suất trái kỳ hạn 10 năm đang ở mức 1,58% và có dấu hiệu ổn định. Bên cạnh đó, giao dịch tiền tệ phần lớn đã giảm bớt trước khi cuộc họp của Fed kết thúc vào thứ Tư (28/4). Dự kiến sẽ không có thay đổi về chính sách nào được đưa ra.
Tuy nhiên, thị trường sẽ chú ý đến bình luận từ Chủ tịch Fed Jerome Powell, người có khả năng phải đối mặt với các câu hỏi về việc liệu sự cải thiện nền kinh tế có dẫn đến quan điểm thắt chặt chính sách tiền tệ hay không. Mặc dù vậy, hầu hết các nhà phân tích đều dự đoán vẫn còn quá sớm để thay đổi chính sách, do đó lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ và đồng USD vẫn còn chịu nhiều áp lực.
Valentin Marinov, chuyên gia nghiên cứu FX tại Credit Agricole, nhận định đồng bạc xanh sẽ gặp phải nhiều rủi ro như đề xuất thuế của Tổng thống Joe Biden và sự trỗi dậy của các nền kinh tế toàn cầu sau đại dịch.
Trên thị trường, đồng yen Nhật không biến động nhiều so với USD sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản quyết định giữ nguyên chính sách tiền tệ. Đồng đô la Úc, một đại diện của tiền tệ rủi ro, giảm nhẹ xuống 0,7778 USD sau khi tăng 0,7%, gần chạm mức cao nhất trong 5 tuần.
Ở một diễn biến khác, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đã giảm 0,1% sau khi tăng lên mức đỉnh trong 7 tuần là 6,471 đổi một USD.
Trên thi trường tiền điện tử, giá bitcoin đạt 55.000 USD sau khi tăng 10% vào thứ Hai (26/4), được thúc đẩy bởi các báo cáo rằng JPMorgan Chase đang có kế hoạch cung cấp một quỹ quản lý bitcoin. Động thái trên đã chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài 5 ngày của đồng tiền kỹ thuật số này. Trước đó, Bitcoin đã suy yếu trong bối cảnh giới đầu tư lo lắng về kế hoạch tăng thuế thu nhập của Tổng thống Mỹ Joe Biden.