Tỷ giá USD trong nước

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.161 VND/USD (giảm 6 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.806 VND/USD (giảm 8 đồng so với hôm qua).

Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.650 đồng/USD và bán ra 23.700 đồng/USD, giá mua và giá bán không đổi so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 27/4/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.930(-10)

22.960(-10)

23.140(-10)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.940(-10)

22.960(-10)

23.120(-10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.960(-10)

22.960(-10)

23.120(-10)

SeABank (SeABank)

22.960(-20)

22.960(-20)

23.240(-20)

Techcombank (Techcombank)

22.939(-2)

22.959(-2)

23.139(-2)

VPBank (VPBank)

22.940(-20)

22.960(-20)

23.140(-20)

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.930(-10)

22.940(-10)

23.140(-10)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.930(-10)

22.950(-10)

23.130(-20)

SaiGon (SCB)

23.110

23.110

23.260

Sacombank (Sacombank)

22.939

22.960(-19)

23.121

Vietinbank (Vietinbank)

22.938(+8)

22.948(+8)

23.148(+8)

BIDV (BIDV)

22.940(-15)

22.940(-15)

23.140(-15)

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.980(+10)

22.980

23.160(+20)

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 6 ngoại tệ tăng giá, 10 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 8 ngoại tệ tăng giá và 14 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 274/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17.540,84 (+27,07)

17.668,13 (+31,34)

18.157,02 (+26,49))

Đô la Canada

CAD

18.166,92 (+58,97)

18.305,46 (+63,99)

18.763,08 (+67,57)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.521,79 (-68,50)

24.919,92 (-44,69)

25.327,47 (-62,02)

Nhân Dân Tệ

CNY

2.995,39 (+0,91)

3.359,57 (+0,55)

3.535,26 (+0,41)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.677,27 (-7,40)

3.848,68 (-7,47)

Euro

EUR

27.383,17 (-68,26

27.503,38 (-65,01

28.257,35 (-56,52)

Bảng Anh

GBP

31.321,90 (-52,43)

31.540,93 (-48,84

32.246,71 (-42,59)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.759,10 (-19,14)

2.905,18 (-1,89)

3.042,96 (+2,61)

Rupee Ấn Độ

INR

0

308,13 (+0,18)

320,16 (+0,18)

Yên Nhật

JPY

209,13 (-0,83)

210,64 (-0,82)

216,72 (-0,72)

Won Hàn Quốc

KRW

18,85 (+0,03)

19,87 (+0,13)

22,47 (-0,01)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.468,28

79.469,15

Ringit Malaysia

MYR

5.265,62 (-0,87)

5.496,29 (+4,26)

5.748,52 (+3,78)

Krone Na Uy

NOK

0

2.667,78 (-2,55)

2.828,92 (-3,10)

Rúp Nga

RUB

0

289,23 (-0,36)

363,08 (-0,46)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.131,57 (+0,16)

6.372,20 (+0,17)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.591,25 (-2,08)

2.818,32 (-2,62)

Đô la Singapore

SGD

17.040,20 (-17,47)

17.138,60 (-15,59)

17.580,58 (-9,70)

Bạc Thái

THB

686,11 (-2,65)

714,25 (-0,17)

760,03 (-0,20)

Đô la Mỹ

USD

22.956,62 (-8,03)

22.968,23 (-9,27)

23.153,69 (-6,81)

Kip Lào

LAK

0

2,17

2,58

Ðô la New Zealand

NZD

16,362,75 (+9,25)

14,545,26 (-170,37)

16.711,17 (-12,12)

Đô la Đài Loan

TWD

748,90 (+0,90)

829,30 (+3,14)

874,12 (+0,51)

 

Ind

0

1,64 (+0,01)

0

 

XAU

5.507.000 (-28.000)

5.495.000 (-25.000)

5.553.000 (-2.000)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,66

5,73

Peso Philippin

PHP

0

473

497,50

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1.064

1.107

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.355

1.409

Tỷ giá USD thế giới bình ổn
USD Index giảm 0,04% xuống 90,805 ghi nhận lúc 6h45 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,02% xuống 1,2081. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD đạt 1,3897. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,10% lên 108,17.
Theo Reuters, tỷ giá USD có dấu hiệu phục hồi khi thoát khỏi mức đáy của 8 tuần gần đây trước thềm cuộc họp của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) sẽ kết thúc cuộc họp kéo dài hai ngày vào thứ Tư (28/4), và mặc dù dự kiến sẽ không có thay đổi chính sách lớn nào, các nhà đầu tư sẽ tập trung theo dõi ý kiến từ Chủ tịch Jerome Powell.
Ông Powell có thể sẽ phải đối mặt với các câu hỏi về việc liệu thị trường lao động đang cải thiện và công tác tiêm chủng COVID-19 được đẩy mạnh sẽ dẫn đến việc thay đổi chính sách tiền tệ hay không. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng còn quá sớm để Fed đưa ra các điều chỉnh đối với thị trường tiền tệ. Ông Edward Moya, chiến lược gia thị trường cấp cao tại nền tảng giao dịch FX trực tuyến OANDA, nhận định Fed sẽ chưa có động thái mạnh mẽ cho đến cuộc họp chính sách vào tháng 6.
Trên thị trường, tỷ giá USD tăng 0,2% so với đồng franc Thụy Sĩ lên 0,9151 đổi một USD.
Tại các thị trường mới nổi, đồng lira của Thổ Nhĩ Kỳ sụt giảm xuống còn 8,48 so với đồng bạc xanh, gần với mức thấp kỷ lục 8,58 đạt được vào đầu tháng 11/2020.
Đồng lira là một trong những đồng tiền có hiệu suất hoạt động kém nhất tại các thị trường mới nổi trong năm nay do quan hệ của Thổ Nhĩ Kỳ với Mỹ ngày càng xấu đi và thống đốc ngân hàng trung ương của nước này luôn giữ quan điểm ôn hòa.
Trong khi đó, các báo cáo từ châu Âu cho thấy tâm lý kinh doanh của Đức được cải thiện ít hơn dự kiến trong tháng 4 khi làn sóng thứ lây nhiễm COVID-19 lần thứ 3 và các vấn đề liên quan đến nguồn cung cấp linh kiện trong lĩnh vực công nghiệp đã làm sự phục hồi của nền kinh tế tại quốc gia này chững lại. Điều này phần nào khiến đồng euro suy yếu so với đồng bạc xanh.
Mặc dù vậy, theo nhà kinh tế Ricardo Amaro tại Oxford Economics, các nhà phân tích vẫn tỏ ra lạc quan về xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế khu vực đồng euro vào đầu quý II.
Liên quan đến tiền điện tử, giá Bitcoin đã lấy lại mốc 50.000 USD, tăng 10% sau nhiều ngày giảm sau kế hoạch của Tổng thống Mỹ Joe Biden về việc tăng thuế thu nhập vốn đối với các nhà đầu tư lớn.

Nguồn: VITIC