Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng được áp dụng hôm nay 25/7 là 23.101 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.757 VND/USD. Lúc 8h30, nhiều ngân hàng thương mại niêm yết giá mua - bán USD tăng nhẹ.
Cụ thể, tại Vietcombank có giá giao dịch là 22.695 – 22.765 VND/USD (mua vào – bán ra), giảm 10 đồng mỗi chiều giao dịch.
Tại BIDV, giá USD cũng được niêm yết 22.700 – 22.770 VND/USD (mua vào – bán ra), ngang giá.
Techcombank cũng điều chỉnh tăng 5 đồng giá bán so với hôm qua, hiện giá mua - bán USD đang được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.680-22.770 VND/USD, giảm 5 đồng mua vào, giảm 10 đồng bán ra.
Vietinbank thì niêm yết giá 22.690-22.760 VND/USD, giảm 10 đồng mỗi chiều giao dịch.
Tại ACB, giá USD được niêm yết 22.700 – 22.770 VND/USD (mua vào – bán ra), tăng 10 đồng cả hai chiều mua và bán.
Dongabank tiếp tục niêm yết giá USD tại mức 22.700-22.770 VND/USD chiều mua vào- bán ra.
Eximbank điều chỉnh giảm 10 đồng chiều mua vào, hiện giá mua - bán USD đang được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.670-22.760 VND/USD.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 25/07/2017
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.725
|
23.082
|
EUR
|
Đồng Euro
|
25.321
|
26.887
|
JPY
|
Yên Nhật
|
195,5
|
207,59
|
GBP
|
Bảng Anh
|
28.329
|
30.081
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.960
|
24.381
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 20/07/2017 đến 26/07/2017 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
25.892,17
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
200,1
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.227,96
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.487,59
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.778,15
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.760,27
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.701,63
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.774,34
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.482,14
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
378,77
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
16.470,31
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.873,45
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.418,8
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.237,68
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
666,85
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,69
|
17
|
WON
|
Won Hàn Quốc
|
19,98
|
18
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
349,07
|
19
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
738,68
|
20
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.324,39
|
21
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,49
|
22
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,72
|
23
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.793,3
|
24
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
6.367,77
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
7.112,1
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.168,67
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, lúc 9h15 USD giao dịch ở mức mua vào là 22.760-22.780 đồng/USD (mua vào-bán ra).
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 25/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hồi phục đôi chút nhưng vẫn đang ở vùng đáy kể từ đầu năm: khoảng 94,00 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,1636 USD; 110,95 yen đổi 1 USD và 1,3027 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế tiếp tục chịu sức ép giảm giá rất mạnh nổi lo về nước Mỹ và sự mạnh lên của châu Âu.
Đồng bạc xanh giảm chủ yếu do giới đầu tư thực sự lo ngại về sự trục trặc trong chính quyền tổng thống Mỹ Donald Trump. Điều này được thể hiện trong các kết quả mà chính quyền mới đã làm trong 6 tháng sau khi ông Trump nắm quyền.
Thực tế cho thấy, gần như tất cả các cam kết về chính sách mà ông Trump đưa ra nhằm thúc đẩy kinh tế như cắt giảm thuế và tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng chưa được thực thi. Trong khi đó, chính trong nội bộ chình quyền ông Trump đang có những trục trặc sau cuộc điều tra về nghi vấn chiến dịch tranh cử của ông Trump thông đồng với Nga.
Đồng USD giảm còn do các nước châu Âu đang tính tới các biện pháp thắt chặt tiền tệ khi mà nền kinh tế khu vực này có dấu hiệu hồi phục tích cực. Trong khi đó, Cục dự trữ liên bang Mỹ đang tính giãn kế hoạch tăng lãi suất.