Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.254 VND/USD (giảm 8 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 VND/USD và bán ra ở mức 23.650 VND/USD (không đổi so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.556 - 23.952 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.310 – 23.520 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng cả giá mua và giá bán so với hôm qua. Ngân hàng ACB niêm yết 23.340 - 23.510 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Đông Á niêm yết 23.360 - 23.480 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng và giảm 20 đồng giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.330 - 23.520 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng VPbank giá USD được niêm yết 23.350 – 23.500 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng cả giá mua và giá bán so với hôm qua
Sacombank niêm yết 23.321 - 23.501 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng cả 2 chiều mua bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.309 - 23.499 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 21 đồng cả 2 chiều mua bán. BIDV niêm yết 23.330 - 23.510 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.420 đồng/USD và bán ra 23.470 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 30 đồng so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 15h30 có 5 ngoại tệ tăng giá, 10 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 13 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 6/5/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

14.810,04 (-9,08)

14.911,93 (-8,89)

15.346,07 (-10,93)

Đô la Canada

CAD

16.407,23 (+18,58)

16.516,48 (+18,58)

16.854,86 (+17,60)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23.502,89 (-106,37)

23.869,46 (-133,98)

24.194,49 (-117,16)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.251,50 (+1,39)

3.261,84 (-10,15)

3.368,94 (-10,39)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.347,95 (-9,74)

3.508,84 (-10,50)

Euro

EUR

25.065,37 (-108,44)

25.172,99 (-108,75)

25.768,22 (-111,03)

Bảng Anh

GBP

28.694,93 (-36,34)

28.900,54 (-38,22)

29.386,30 (-39,72)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.824,37 (+0,28)

2.979,03 (+0,31)

3.072,09 (+0,04)

Rupee Ấn Độ

INR

0

308,34 (-0,62)

320,44 (-0,64)

Yên Nhật

JPY

215,44 (+0,59)

217,08 (+0,47)

222,47 (+0,73)

Won Hàn Quốc

KRW

17,03 (-0,02)

18,18 (-0,03)

20,51 (-0,01)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.715,11 (+81,33)

78.685,31 (+84,49)

Ringit Malaysia

MYR

5.090,85 (-7,09)

5.330,53 (+3,15)

5.601,60 (+1,72)

Krone Na Uy

NOK

0

2.220,18 (+9,20)

2.335,61 (+9,45)

Rúp Nga

RUB

0

302,94 (+3,05)

361,10 (+3,78)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.226,23 (+5,15)

6.470,47 (+5,34)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.331,92 (+9,86)

2.447,53 (+9,88)

Đô la Singapore

SGD

16.295,98 (-15,91)

16.393,57 (-17,19)

16.708,20 (-18,93)

Bạc Thái

THB

663,68 (-0,29)

707,17 0(-,37)

750,08 (-0,20)

Đô la Mỹ

USD

23.331,25 (-0,75)

23.348,75 (+2,50)

23.505 (-2)

Kip Lào

LAK

0

2,27

2,57 (-0,01)

Ðô la New Zealand

NZD

14.000,50 (+62,50)

14.064,60 (+24,40)

14.375,33 (+40,33)

Đô la Đài Loan

TWD

709,35 (-1,64

791,26 (-0,50)

829,79 (-1,64)

 

Ind

0

1,60 (+0,01)

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

458

487

 

ZAR

0

1.590

1.993

Tỷ giá USD thế giới tăng
USD Index tăng 0,31% lên 99,873 điểm vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,0838. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,2443. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,1% xuống 106,47. Tỷ giá USD đã tăng phiên thứ 3 liên tiếp so với hầu hết các loại tiền tệ chủ chốt khi dữ liệu dịch vụ của Mỹ vào tháng trước tốt hơn so với kì vọng của thị trường.
Dữ liệu phi sản xuất của Mỹ đã giảm xuống còn 41,8 vào tháng 4 từ mức 52,5 trong tháng 3. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn mức dự báo là 36,8. Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh của Mỹ đã giảm xuống mức thấp kỉ lục trong tháng 4. Công ty dữ liệu IHS Markit cho biết chỉ số các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của Mỹ đã giảm xuống mức 27,0 vào tháng trước, mức thấp nhất kể từ cuối năm 2009. Đồng bạc xanh cũng được hỗ trợ sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đưa ra những lời đe dọa đối với Trung Quốc, làm dấy lên lo ngại về một cuộc chiến thương mại mới.
Như vậy, đồng bạc xanh, vốn được coi là một loại tiền tệ an toàn trong giai đoạn hiện tại, vẫn đạt được mức tăng giá mặc dù mặc dù tâm lí đầu tư rủi ro đang tăng lên khi các quốc gia như Italy, Phần Lan, … và một số tiểu bang Mỹ bắt đầu mở cửa trở lại nền kinh tế.
Việc tái khởi động nền kinh tế cũng giúp thúc đẩy lợi nhuận từ thị trường chứng khoán Mỹ và dầu thô tương lai, với mức tăng lần lượt là tăng 16% và 10%.
Lợi nhuận của USD cũng đến từ đồng euro, vốn đã suy yếu sau khi tòa án hiến pháp Đức phán quyết rằng Bundesbank phải ngừng mua trái phiếu chính phủ nếu Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) không thể chứng minh các giao dịch mua đó là cần thiết. Quyết định này không áp dụng cho chương trình chống đại dịch mới nhất của ECB - chương trình trị giá 750 tỉ euro nhằm thúc đẩy nền kinh tế. Ở một diễn biến khác, đồng đô la Úc tăng 0,6% so với USD sau khi Ngân hàng dự trữ nước này giữ nguyên lãi suất trái phiếu chính phủ 3 năm ở mức 0,25%. Tại châu Á, giao dịch diễn ra tương đối chậm do đang là kì nghỉ lễ ở Nhật Bản và Trung Quốc. Đồng nhân dân tệ Trung Quốc đã tăng lên 7.1186 đổi một USD, phục hồi từ mức thấp nhất trong 6 tuần là 7,1560 vào phiên giao dịch trước đó, theo Reuters.

Nguồn: VITIC