(VINANEt) Đồng giảm thấp hơn do lo ngại về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro thúc đẩy một sự thay đổi nơi trú ẩn an toàn như đồng đô la Hoa Kỳ, đang làm các hàng hóa đắt hơn cho người mua trả bằng các tiền tệ khác.

Những yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm 0,3% xuống mức 7,764 USD/tấn, giảm bớt mức tăng của phiên trước đó.

-         Hợp đồng đồng tháng ba giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,04% xuống mức 56.840 tệ (9.000 USD)/tấn.

-         Đồng tăng lên mức giá cao nhất trong hơn một tháng hôm thứ tư, tăng 3% trong phiên trước đó.

-         Freeport McMoRan Gold & Copper Inc cho biết công ty tiếp tục tăng sản lượng tại mỏ Grasberg, Indonesia nơi công nhân hôm thứ ba đã tạm ngừng quay lại dần dần từ cuộc đình công kéo dài 3 tháng.

-         Công ty nguồn năng lượng của Australia đã cảnh báo rằng lũ lụt gần đây gây ra bởi mùa mưa tại bắc Australia sẽ tiếp tục hạn chế sản lượng uranium của họ trong năm 2012.

-         Lốc xoáy nhiệt đới Heidi đổ bộ vào phía tây bờ biển Australia sớm hôm thứ năm, tốc độ gió lên đến 120 km/h, buộc cư dân bên bờ biển chạy trốn nước thủy triều tăng và đóng cửa mỏ xuất khẩu quặng sắt lớn nhất thế giới.

Tin thị trường

-         Đồng euro vẫn giữ nguyên mức thấp tại Châu Á trong hôm thứ năm do các thị quay lại lo lắng trước kết quả đấu giá trái phiếu của Tây Ban Nha.

-         David Riley, giám đốc bộ phận xếp hạng của công ty Fitch cho biết Ngân hàng Trung ương Châu Âu nên tiếp tục đẩy mạnh việc mua nợ của khu vực đồng euro gặp khó khăn để hỗ trợ Italy và ngăn cản cơn “đại hồng thủy” gây ra sự sụt đổ  của đồng euro.

-         Cổ phiếu Châu Á giảm bớt và đồng euro lơ lửng gần mức thấp nhất 16 tháng trong hôm thứ năm do lo lắng về tài trợ khu vực đồng euro làm các nhà đầu tư sợ rủi ro trước cuộc bán đấu giá trái phiếu Tây Ban Nha mà được xem như một thử nghiệm lòng tin quan trọng.

-         Cổ phiếu Hoa Kỳ mạnh gần mức cao nhất trong 5 tháng gần đây do các nhà đầu tư đang đợi kết quả bán trái phiếu tại Châu Âu để xác định hướng của cuộc khủng hoảng khu vực đồng euro.

Bảng giá các kim loại cơ bản

Kim loại

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

7764,00

-21,00

-0,27

2,16

Đồng SHFE giao tháng ba

NDT/tấn

56840

-20

-0,04

2,67

Nhôm LME

USD/tấn

2163,00

-2,00

-0,09

7,08

Nhôm SHFE giao tháng ba

NDT/tấn

16200

-45

-0,28

2,24

Kẽm LME

USD/tấn

1915,00

-21,00

-1,08

3,79

Kẽm SHFE giao tháng ba

NDT/tấn

15030

-50

-0,33

1,59

Nicken LME

USD/tấn

19380,00

-70,00

-0,36

3,58

Chì LME

USD/tấn

1997,00

7,00

+0,35

-1,87

Chì SHFE

NDT/tấn

15220,00

-115,00

-0,75

-0,43

Thiếc LME

USD/tấn

20475,00

0,00

+0,00

6,64

Reuters