(VINANET) - Đồng London giảm giá ngày thứ hai trong hôm thứ năm (23/2) do những lo lắng về kinh tế khu vực đồng euro sút kém và lĩnh vực sản xuất tại Trung Quốc, nước tiêu thụ đồng hàng đầu yếu kém gây khó khăn cho các nhà đầu tư kéo dài đà tăng trong năm nay.

Những yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm 6,50 USD xuống mức 8.428,50 USD/tấn, tiếp tục tăng biên độ mất giá trong hôm thứ tư. Những bằng chứng mới nhất cho thây khu vực đồng euro có thể chìm vào suy thoái cùng với sự tiếp tục co hẹp trong lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc có thể gây khó khăn cho nền kinh tế - đồng bị ảnh hưởng mạnh để duy trì hoặc thậm chí giữ mức tăng 11% tính từ đầu năm đến nay.

-         Chỉ số PMI được điều tra yếu kém bất ngờ tại Đức và Pháp, nền kinh tế mạnh nhất khu vực đồng euro. Việc yếu kém này cũng lặp lại ở Trung Quốc, nơi khảo sát chỉ số PMI sơ bộ đã chỉ ra số đơn hàng xuất khẩu giảm mạnh nhất trong 8 tháng.

-         Hợp đồng đồng giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã giảm 0,2% xuống mức 60.350 NDT (9.600 USD)/tấn.

-         Lượng nhà bán lại ở Hoa Kỳ tăng lên mức cao nhất một năm rưỡi trong tháng giêng, đang đẩy nguồn cung bất động sản trên thị trường xuống mức thấp nhất trong gần 7 năm, một dấu hiệu đầy hy vọng đối với lĩnh vực nhà ở.

-         Hãng Aurubis của Đức, nhà sản xuất đồng lớn nhất Châu Âu cho biết việc dự kiến đồng thâm hụt toàn cầu đang hỗ trợ giá tuy nhiên điều đó không rõ ràng khi nhu cầu tăng.

Tin tức thị trường

-         Đồng euro ở mức cao trong hôm thứ năm ngay cả sau khi cuộc điều tra chỉ số PMI cho thấy khu vực đồng euro có thể chìm vào suy thoái trong bối cảnh nghi ngờ kéo dài về gói cứu trợ gần đây của Hy Lạp.

-         Cổ phiếu ngân hàng dẫn dắt cổ phiếu Hoa Kỳ thấp hơn trong hôm thứ tư như cổ phiếu S&P 500 ở gần mức cao nhất trong 10 tháng sau những dấu hiệu hoạt động kinh doanh của Châu Âu yếu kém nhen nhóm những lo ngại về suy thoái ở nước ngoài.

-         Dầu thô kỳ hạn của Hoa Kỳ giảm sau khi số liệu chỉ ra dự trữ dầu thô Hoa Kỳ tuần trước. nhiều hơn dự kiến.

Bảng giá các kim loại cơ bản
Kim loại
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Đồng LME
USD/tấn
8428,50
-6,50
-0,08
10,90
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 5
NDT/tấn
60350
-140
-0,23
9,01
Nhôm LME
USD/tấn
2272,00
-8,00
-0,35
12,48
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 5
NDT/tấn
16235
-15
-0,09
2,46
Kẽm LME
USD/tấn
2051,50
-15,50
-0,75
11,19
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 5
NDT/tấn
15855
30
+0,19
7,16
Nicken LME
USD/tấn
20140,00
40,00
+0,20
7,64
Chì LME
USD/tấn
2132,00
-16,50
-0,77
4,77
Chì SHFE kỳ hạn
NDT/tấn
15880,00
60,00
+0,38
3,89
Thiếc LME
USD/tấn
24050,00
0,00
+0,00
25,26
Reuters