(VINANET) - Thứ hai (28/7), giá vàng giảm nhẹ nhưng vẫn giữ ở mức 1,300 USD/ounce do đồng USD mạnh mẽ, nhu cầu trú ẩn an toàn tăng lên bởi những căng thẳng tăng cao giữa phương Tây và Nga, và bạo lực ở Trung Đông.

YẾU TỐ CƠ BẢN

Vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.305,45 USD/ounce, phần lớn là giữ ở mức tăng 1.1% của phiên trước đó. Kim loại này giảm tuần lần thứ hai liên tiếp trong hôm thứ sáu do số liệu kinh tế Hoa Kỳ mạnh.

Chủ nhật (27/7), căng thẳng ở dải Gaza đã giảm xuống, sau khi các chiến binh Hồi giáo Hamas cho biết họ ủng hộ một thỏa thuận ngừng bắn nhân đạo 24 giờ nhưng không có dấu hiệu của bất kỳ thỏa thuận toàn diện để kết thúc chiến tranh với Israel.

 Các cuộc đụng độ ác liệt giữa quân đội Ukraina và phiến quân ủng hộ Nga tiếp tục xảy ra vào ngày chủ nhật do châu Âu và Hoa Kỳ chuẩn bị trừng phạt kinh tế Nga mạnh hơn về cuộc xung đột này.

Thứ sáu (25/7), ủy ban Thương mại hàng hóa tương lai cho biết, trong một chỉ số đo tâm lý của các nhà đầu tư, các quỹ phòng hộ và các nhà quản lý tiền tệ đã tăng đặt cược tăng giá vàng kỳ hạn và các hợp đồng tùy chọn trong tuần trước, trong khi cắt giảm vị thế mua ròng bạc.

Số liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế cho biết, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng dự trữ vàng của họ trong tháng 6, tháng thứ  3 liên tiếp.

Ngân hàng vàng bạc Deutsche Bank DBKGn.DE, Nova Scotia BNS.TO và HSBC HSBA.L đã bị cáo buộc thao túng giá trên thị trường với hàng tỷ đô la trong một vụ kiện vào ngày thứ sáu.

Công ty điều hành thao túng giá vàng này cho biết hôm thứ sáu, họ đã bổ nhiệm một ủy ban giám sát để giám sát hệ thống giá vàng chuẩn kéo dài hàng thế kỷ trước khi thực hiện các quy định chặt chẽ hơn.

Thông tin thị trường

Một số khoản lợi nhuận thấp của các công ty Hoa Kỳ và các dữ liệu kinh tế yếu kém của Đức đã gây sức ép thị trường chứng khoán thế giới hôm thứ sáu.

Đồng đô la Hoa Kỳ dao động gần mức cao 6 tháng so với rổ các loại tiền tệ lớn trong đầu phiên giao dịch hôm thứ hai, giữ được đà tăng vững chắc từ tuần trước khi nhà đầu tư quay lại xu hướng giảm trên đồng euro.

Bảng giá các kim loại quý

Kim Loại
Giá
+/-
+/- (%)
Vàng giao ngay
1305,45
-2,34
-0,18
Bạc giao ngay
20,66
-0,01
-0,05
Platinum giao ngay
1472,5
2,6
0,18
Palladium giao ngay
876,25
0,85
0,1
Vàng COMEX
1306,2
2,9
0,22
Bạc COMEX
20,76
0,124
0,6
Euro
1,3429
 
 
DXY
81,028