Các nội dung về gỗ và các sản phẩm gỗ:
1. Mục 8204 – Ngăn ngừa các hoạt động đốn gỗ bất hợp pháp:
1.1. Luật bảo vệ thực vật của nước ngoài được thực thi tại Hoa Kỳ:
            - Phạm vi điều chỉnh là các loại thực vật được định nghĩa: Thực vật (số ít và số nhiều) có nghĩa là bất kỳ bộ phận hoang dã nào của giới thực vật, bao gồm cả rễ, hạt, bộ phận hoặc các sản phẩm làm từ đó, và bao gồm các loại cây từ các lâm phần tự nhiên hoặc được trồng.
             Ngoại lệ:Thuật ngữ thực vật không bao gồm (a) các cây trồng thông thường ngoại trừ các cây và cây lương thực thông dụng (bao gồm rễ, hạt, bộ phận hoặc các sản phẩm làm từ đó); (b) các mẫu vật nghiên cứu khoa học có nguồn gốc từ thực vật (bao gồm rễ, hạt, bộ phận hoặc các sản phẩm làm từ đó) được sử dụng chỉ để thí nghiệm hoặc nghiên cứu; (c) thực vật tiếp tục được nuôi trồng hoặc tái tạo. Bộ trưởng Nông nghiệp và Bộ trưởng Nội vụ Hoa Kỳ, sau khi tham vấn với các cơ quan hữu quan, sẽ ban hành quy định định nghĩa những thuật ngữ nằm trong ngoại lệ này.
            Mặc dù phạm vi điều chỉnh của quy định này còn chưa được làm rõ, song với ngôn từ hiện nay, có thể nói phạm vi điều chỉnh sẽ rất rộng, có thể bao gồm: đồ nội thất (bằng gỗ, bìa, v.v…), sản phẩm dệt may bằng tơ rayon, đồ làm bếp có cán bằng gỗ, hàng may mặc với khuy gỗ, giấy và bìa, tăm và rất nhiều sản phẩm khác.
- Các nội dung áp dụng:
Mục 8204 sửa đổi, mở rộng Đạo luật Tu chỉnh Lacey 1981 (Lacey Act Amendments of 1981); theo đó, trong thương mại giữa các bang và với nước ngoài, cấm mọi hoạt động xuất nhập khẩu, vận chuyển, mua bán bất kỳ thực vật (plant) nào được đốn hạ, thu hoạch, sở hữu, vận chuyển, hoặc mua bán trái với bất kỳ luật hoặc quy định của bất kỳ bang nào hoặc bất kỳ luật pháp nước ngoài nào về bảo vệ, quản lý thực vật hoặc về các loại thuế và phí liên quan đến việc khai thác thực vật. Cụ thể:
            + Các quy định bảo vệ thực vật như lấy trộm thực vật, đốn hạ thực vật từ công viên, rừng hoặc các khu vực bị cấm, từ khu vực đã quy hoạch hoặc không được phép hoặc trái với quy định của cơ quan nhà nước;
            + Được sử dụng, chế biến, vận chuyển, hoặc bán mà không trả phí, thuế hoặc phí nuôi trồng thực vật theo yêu cầu của Luật hoặc quy định của bất kỳ quốc gia nào hoặc luật nước ngoài nào hoặc
            + Được sử dụng, chế biến, vận chuyển, hoặc bán vi phạm bất kỳ giới hạn nào theo luật hoặc quy định của bất kỳ quốc gia nào hoặc bất kỳ luật nước ngoài nào liên quan đến xuất khẩu hoặc vận chuyển thực vật;
            + Đồng thời, cấm sở hữu bất kỳ thực vật nào vi phạm những điểm trên trong “phạm vi quyền hạn lãnh thổ và hải phận đặc biệt của Hoa Kỳ” (“special maritime and territorial jurisdiction of the United States” – đây là một khái niệm mà luật Hoa Kỳ định nghĩa rất rộng, rộng hơn lãnh thổ hải quan của Hoa Kỳ, bao gồm những nơi như vùng đặc quyền kinh tế biển của Hoa Kỳ, tàu thuyền, máy bay của Hoa Kỳ trên hải phận hoặc không phận quốc tế, và bao gồm cả “bất kỳ nơi nào nằm ngoài phạm vi quyền hạn của bất kỳ quốc gia nào (nếu) có liên quan tới hành vi phạm tội đối với hoặc bởi một công dân Mỹ”).
- Ngoài thực vật thì Đạo luật Tu chỉnh Lacey 1981 cũng áp dụng đối với động vật hoang dã và cá (tuy nhiên động vật hoang dã và cá không có yêu cầu khai báo nhập khẩu như thực vật). Các chế tài theo Đạo luật Lacey gồm có hình phạt hành chính dân sự, tịch thu hoặc xử phạt hình sự tùy theo mức độ vi phạm và việc bị can có chủ ý phạm tội hay không.
Để tránh hoặc giảm thiểu hình phạt, điều quan trọng là các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ phải quan tâm tìm hiểu một cách thích đáng và có trách nhiệm (exercise of due care) đối với nguồn gốc của các thực vật và sản phẩm thực vật; hệ quả là các nhà nhập khẩu sẽ đặt ra nhiều yêu cầu thông tin hơn đối với các nhà cung cấp/xuất khẩu.
1.2. Yêu cầu khai báo thực vật trong hàng nhập khẩu:
- Quy định về khai báo:
Mục 8204 cũng đưa thêm vào Đạo luật Tu chỉnh Lacey 1981 yêu cầu về Khai báo Thực vật bắt đầu có hiệu lực 180 ngày kể từ ngày ban hành quy định này (tức là khoảng ngày 15/12/2008); theo đó, bất kỳ đối tượng nào nhập khẩu bất kỳ thực vật nào cũng phải nộp một bản khai báo khi nhập khẩu bao gồm những thông tin sau:
a- Tên khoa học (bao gồm tên chi (genus) và loài (species)) của bất kỳ thực vật nào có trong hàng nhập khẩu.
b-     Giá trị hàng nhập khẩu
c-      Khối lượng thực vật, trong đó bao gồm đơn vị đo lường.
d-     Tên của nước nơi mà thực vật đó được đốn hạ, thu hoạch.
+ Đối với hàng nhập khẩu mà sản phẩm thực vật trong đó gồm nhiều loài hoặc có xuất xứ từ nhiều quốc gia, mà không biết chính xác tên loài hoặc tên quốc gia, thì yêu cầu khai báo tên tất cả các loài hoặc các quốc gia có khả năng là đúng.
+ Đối với sản phẩm thực vật giấy hoặc bìa có chứa sản phẩm thực vật tái sinh thì khai báo thêm tỉ lệ trung bình thành phần tái sinh (không cần tên loài hoặc nước xuất xứ) ngoài yêu cầu khai báo thông tin như trên đối với phần thực vật không tái sinh.
+ Yêu cầu khai báo thực vật trong hàng nhập khẩu không áp dụng đối với thực vật dùng riêng làm vật liệu bao gói để hỗ trợ, bảo vệ, hoặc chứa các vật khác, trừ khi bản thân vật liệu bao gói là vật được nhập khẩu.
- Rà soát và đánh giá việc thực hiện:
+ Không muộn hơn 2 năm kể từ ngày ban hành quy định này, Bộ trưởng (Nông nghiệp) Hoa Kỳ sẽ rà soát lại việc thực hiện quy định và lấy ý kiến bình luận của công chúng. Không muộn hơn 180 ngày kể từ ngày hoàn thành việc rà soát, Bộ trưởng sẽ báo cáo Quốc hội về việc đánh giá hiệu quả quy định và khả năng hài hòa mỗi yêu cầu được đặt ra với các quy định nhập khẩu khác có liên quan; đồng thời, Bộ trưởng có thể ban hành quy định điều chỉnh yêu cầu khai báo đối với sản phẩm thực vật hoặc giới hạn lại phạm vi ngoại lệ.
Cho đến nay, chưa có thông tin gì thêm về văn bản hướng dẫn thủ tục khai báo nhập khẩu thực vật. Đây là yêu cầu đối với các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ, chỉ tác động gián tiếp đến các nhà xuất khẩu nước ngoài.
2. Mục 3301 – Gỗ xẻ từ cây lá kim (Gỗ xẻ mềm):
Mục 3301 của Đạo luật Nông nghiệp 2008 sửa đổi Đạo luật Thuế quan 1930 bằng việc bổ sung Chương VIII về Gỗ xẻ mềm. Chương này còn có tên là “Đạo luật Gỗ xẻ mềm năm 2008” (gồm các Mục từ 801 đến 809 của Đạo luật Thuế quan 1930).
2.1. Một số khái niệm có liên quan:
- “Nước xuất khẩu” có nghĩa là nước (bao gồm cả những lãnh thổ chính trị của một nước) mà từ đó gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm làm từ gỗ xẻ mềm được xuất khẩu trước khi vào Hoa Kỳ.
 - Các thuật ngữ “giá xuất khẩu”, “phí xuất khẩu” và các thuật ngữ liên quan khác đều được định nghĩa rõ trong tiểu mục 802 của mục này. Trong đó, đáng lưu ý là thuật ngữ “phí xuất khẩu” – “phí xuất khẩu” là bất kỳ loại thuế hay phí nào mà nước xuất khẩu thu trên sản phẩm gỗ xẻ mềm thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ, theo một thỏa thuận quốc tế giữa nước đó và Hoa Kỳ. Hiện nay, Hoa Kỳ chỉ có một thỏa thuận quốc tế duy nhất với Canada về xuất khẩu gỗ xẻ mềm (nhằm giải quyết vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp dai dẳng đối với gỗ xẻ mềm của Canada xuất sang Hoa Kỳ). Nói cách khác, trong thời gian trước mắt chỉ có gỗ xẻ mềm từ Canada phải chịu phí xuất khẩu loại này. Việc Hoa Kỳ đưa yêu cầu này thành một quy định chung áp dụng với tất cả các nước một mặt có thể là để tránh vi phạm nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN); mặt khác, mở ra khả năng Hoa Kỳ sẽ hướng tới những thỏa thuận tương tự với các nước khác về gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm khác; đồng thời, tạo tiền lệ cho việc yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với các sản phẩm khác nhau.
- “Giá xuất khẩu” có một trong các nghĩa sau đây:
            (i) Trong trường hợp gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm mới chỉ trải qua quá trình chế biến thô ban đầu, giá được tính là giá FOB- là giá tại nơi mà sản phẩm đó trải qua quá trình chế biến thô cuối cùng trước khi xuất khẩu.
            (ii) Trong trường hợp gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm được miêu tả trong tiểu mục (I) dưới đây, giá được tính là giá FOB- là trị giá của sản phẩm tại nơi sản phẩm trải qua quá trình chế biến thô cuối cùng.
            (I) Gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm được miêu tả trong tiểu mục này là gỗ xẻ hoặc sản phẩm đã trải qua quá trình sản xuất lại cuối cùng trước khi xuất khẩu bởi nhà sản xuất không được nước xuất khẩu trao cho quyền sở hữu; không mua nguyên liệu gỗ để sản xuất sản phẩm đó trực tiếp từ nước xuất khẩu và không liên quan tới người có quyền sở hữu hoặc người mua nguyên liệu gỗ trực tiếp từ nước xuất khẩu.
            (iii) Giá trị được tính là giá FOB- là trị giá của sản phẩm tại nơi sản phẩm đó trải qua quá trình chế biến cuối cùng trước khi xuất khẩu trong trường hợp mà gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm trải qua quá trình chế biến lại cuối cùng trước khi xuất khẩu bởi nhà sản xuất mà được nước xuất khẩu trao quyền sở hữu; không mua nguyên liệu gỗ để sản xuất sản phẩm đó trực tiếp từ nước xuất khẩu và không liên quan tới người có quyền sở hữu hoặc người mua nguyên liệu gỗ trực tiếp từ nước xuất khẩu.
            - “Quyền sở hữu” có nghĩa là được nước sở tại (nước xuất khẩu) trao quyền thu hoạch gỗ từ đất công.
            - Giá xuất khẩu trong trường hợp giá FOB không thể xác định được: Trong trường hợp gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm được miêu tả trong khoản (i), (ii) hoặc (iii) không xác định được giá FOB, giá xuất khẩu sẽ là giá thị trường của loại gỗ xẻ hoặc sản phẩm tương tự được bán qua giao dịch dài hạn ( arm’s-length transaction ), ở nước xuất khẩu tại thời điểm gần như cùng lúc với hoạt động xuất khẩu gỗ xẻ hoặc sản phẩm gỗ xẻ. Giá thị trường sẽ được xác định theo các cách sau (theo thứ tự ưu tiên):
            + Giá thị trường của loại gỗ xẻ hoặc sản phẩm của một giao dịch ở mức tương đương về chủng loại sản phẩm nhưng khác về số lượng
            + Giá thị trường cho loại gỗ xẻ hoặc sản phẩm của một giao dịch ở mức tương đương về số lượng nhưng khác về chủng loại.
            + Giá thị trường của gỗ xẻ hoặc sản phẩm của một giao dịch khác về chủng loại số lượng.
            - “Giá FOB” có nghĩa là trị giá bao gồm tất cả các loại phí phải trả bởi người mua, trong đó có các loại phí phát sinh tại nơi giao dịch trên tàu, nhưng không bao gồm phí vận chuyển thực tế hoặc bất kỳ loại phí xuất khẩu hiện hành nào khác.
            - “HTS” có nghĩa là Hệ thống Thuế quan Hài hoà của Hoa Kỳ ( 19 U.S.C 1202) (có hiệu lực từ ngày 1/1/2008)
- “Cá nhân” bao gồm bất kỳ cá nhân, liên danh, hiệp hội, tổ chức, tổ chức tín dụng, thể chế chính phủ, hoặc các thể chế khác chịu sự điều chỉnh của luật pháp Hoa Kỳ.
- “Hoa Kỳ” có nghĩa là lãnh thổ hải quan của Hoa Kỳ, như định nghĩa trong Ghi chú số 2 của HTS.
- Khái niệm “các Luật Hải quan của Hoa Kỳ” có nghĩa là bất kỳ luật hoặc quy định nào có hiệu lực hoặc được quản lý bởi Cục Hải quan và Bảo vệ biên giới kỹ thuật và tài chính cho các nhà xuất khẩu nước ngoài khi thực hiện quy định này.
2.2. Mục 803. Chương trình khai báo khi nhập khẩu một số loại Gỗ xẻ mềm:
2.2.1.Tổng quan Chương trình: Tổng thống sẽ cho thiết lập và duy trì Chương trình khai báo hải quan của nhà nhập khẩu đối với việc nhập khẩu gỗ xẻ mềm và các sản phẩm gỗ xẻ mềm. Chương trình này yêu cầu các nhà nhập khẩu gỗ xẻ mềm và các sản phẩm gỗ xẻ mềm cung cấp các thông tin và khai báo được yêu cầu, đồng thời các thông tin này phải đi cùng với các tài liệu tóm tắt.
Tổng thống sẽ cho thiết lập hệ thống bản ghi điện tử bao gồm các thông tin về nhà nhập khẩu theo yêu cầu và các yêu cầu về khai báo.
- 2.2.2. Phạm vi điều chỉnh (tiểu mục 804): Tiểu mục 804, mục 3301 trong Đạo luật quy định rõ về các loại gỗ xẻ mềm và sản phẩm gỗ xẻ mềm thuộc phạm vi điều chỉnh của chương trình khai báo nhập khẩu theo tiểu mục 803. Bên cạnh mã HTS thì tiểu mục 804 cũng bổ sung mô tả của các sản phẩm trên đồng thời liệt kê các ngoại lệ đối với quy định. Các ngoại lệ này một mặt liệt kê một số sản phẩm thuộc các mã HTS nói trên nhưng không phải chịu yêu cầu khai báo, mặt khác nêu cụ thể một số loại sản phẩm không thuộc phạm vi điều chỉnh của chương trình, đáng chú ý có cửa ga-ra, khung cửa đi hoặc cửa sổ hoàn thiện, đồ dùng cá nhân hoặc gia đình, và đặc biệt là Đồ nội thất. Nội dung cụ thể như sau:
(a) Các sản phẩm bị điều chỉnh: Các sản phẩm sau sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của chương trình khai báo hải quan dành cho nhà nhập khẩu:
Về tổng thể, tất cả các loại gỗ xẻ mềm và sản phẩm gỗ xẻ mềm , nêu cụ thể 8 mã HTS sau đây: 4407.10.00, 4409.10.10, 4409.10.20, 4409.10.90, 4409.10.05, 4418.90.46.95, 4421.90.70.40 và 4421.90.97.40, bao gồm các loại gỗ xẻ mềm, sàn, tấm gỗ lạng làm lớp mặt sau đây:
            + Gỗ từ cây lá kim, đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc gép nối đầu, có độ dày trên 6mm;
            + Tấm gỗ lạng làm lớp mặt bằng gỗ từ cây lá kim (kể cả gỗ ván và viền dài gỗ trang trí để làm sàn, chưa lắp ghép), được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh, vát cạnh, ghép chữ V, tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt, tạo khuôn hình, tiện tròn hoặc gia công tương tự), dọc theo các cạnh, dầu hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc nối đầu;
            + Các loại gỗ từ cây lá kim khác (kể cả gỗ ván và viền dài gỗ trang trí để làm sàn, chưa lắp ghép), được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh, vát cạnh, ghép chữ V, tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt, tạo khuôn hình, tiện tròn hoặc gia công tương tự), dọc theo các cạnh, dầu hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc nối đầu;
            + Gỗ lát sàn từ cây lá kim (kể cả gỗ ván và viền dài gỗ trang trí để làm sàn, chưa lắp ghép), được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh, vát cạnh, ghép chữ V, tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt, tạo khuôn hình, tiện tròn hoặc gia công tương tự), dọc theo các cạnh, dầu hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc nối đầu;
            + Gỗ xẻ từ cây lá kim đã được khoan hoặc đánh dấu, gỗ xẻ được cắt góc sản phẩm được tạo dáng liên tục – Bất kỳ loại sản phẩm nào thuộc phân nhóm HS 4409.10.05 đã được tạo dáng liên tục dọc theo phía cuối hoặc các cạnh.
+ Các sản phẩm gỗ xẻ khác - Sản phẩm gỗ xẻ mềm khác bao gồm xà ngang, gỗ đai thùng, cọc rào, vì kèo, tấm pa-nen, khung cửa số và cửa ra vào thuộc phân nhóm HS 4418.90.46.95, 4421.90.70.40, or 4421.90.97.40
(b) Các sản phẩm không thuộc phạm vi điều chỉnh của chương trình – Các sản phẩm sau sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của chương trình khai báo hải quan dành cho nhà nhập khẩu, theo tiểu mục 803
+ Vì kèo và bộ vì kèo, thuộc phân nhóm HS 4418.90
+ Xà hình chữ I
+ Khung gỗ đai thùng
+ Tấm panen hoặc bộ tấm panen, thuộc phân nhóm HS 4415.20
+ Cửa ga-ra ô tô.
+ Gỗ đã dán keo ở các góc, thuộc phân nhóm HS 4421.90.97.40
+ Khung cửa ra vào hoàn thiện
+ Khung cửa sổ hoàn thiện
+ Đồ nội thất
+ Các sản phẩm được tạm thời nhập khẩu vào Hoa Kỳ, là hàng miễn thuế theo quy định tại Mục XIII của Chương 98, Hệ thống HS.
+ Đồ dùng cá nhân hoặc gia đình
(c) Các sản phẩm ngoại lệ - Các sản phẩm gỗ xẻ mềm sau đây sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của chương trình theo khoản 803.
 + Xà ngang (tấm panen sử dụng cho đường rãnh), nếu xà ngang này  có ít nhất 2 điểm đánh dấu ở bên cạnh, 2 điểm này cách đều điểm giữa của xà ngang, để hỗ trợ cho hai mái và thuộc phân nhóm HS 4421.90.97.40
+ Đai thùng - Bộ khung đai thùng, nếu bộ khung này bao gồm: 2 rãnh bằng gỗ ở bên cạnh, 2 rãnh bằng gỗ ở phía dưới, và một số thanh gỗ mỏng; các rãnh ở bên cạnh và phía dưới được cắt theo dạng hình tròn ở cả hai đầu
            + Đóng gói - Bất kỳ bộ khung nào được miêu tả trong đoạn “đai thùng” trên phải  được đóng gói riêng rẽ, và bao gồm chính xác số lượng các bộ phận gỗ cần thiết để tạo thành bộ khung được khai báo trong hồ sơ, mà không cần thêm quá trình chế biến nào nữa. Không  bộ phận gỗ nào trong số này được vượt qua 1inch về độ dầy hoặc 83inch về độ dài so với khai báo.
            + Các bộ phận của bộ khung đai thùng cắt theo dạng hình tròn – Các bộ phận của bộ khung đai thùng cắt theo dạng hình tròn, không vượt quá 1inch về độ dày hoặc 83 inch về độ dài so với khai báo, sẵn sàng để lắp ráp mà không cần thêm quá trình chế biến nào khác, nếu cả hai đầu của được cắt theo hình tròn và với mục đích lắp thành một vòng tròn ở góc.
+ Cột rào - Cột rào cũng không cần thêm bất kỳ quá trình chế biến nào khác và thuộc phân nhóm 4421.90.90, độ dày thực tế nhiều hơn hoặc ít hơn 1 inch, chiều rộng tối đa là 8 inch, dài ít hơn hoặc bằng 6 feet, và có những chi tiết chạm đầu mái hoặc trang trí đặc trưng của cột rào. Trong trường hợp cột rào có nếp quấn ở góc, góc của tấm ván sẽ được cắt bỏ nhằm bỏ đi những mảnh gỗ có hình tam giác vuông cân với kích cỡ của cạnh lớn hơn hoặc bằng ¾ inch
+ Gỗ xẻ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ - Là những loại gỗ xẻ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, được xuất khẩu sang nước khác để chế biến ở mức thấp, sau đó nhập khẩu trở lại Hoa Kỳ, nếu như quá trình chế biến ở nước khác đó chỉ giới hạn ở mức sấy khô trong lò, tạo thành những tấm gỗ có kích cỡ phù hợp, và đánh giấy ráp; nhà nhập khẩu phải chứng minh được với Cục Bảo vệ Biên giới và Hải quan Hoa Kỳ rằng đó là gỗ xuất xứ từ Hoa Kỳ
+ Gỗ xẻ mềm – Là bất kỳ loại gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm từ gỗ xẻ mềm nào có xuất xứ từ Hoa Kỳ, nếu nhà nhập khẩu, xuất khẩu, công ty chế biến ở nước ngoài hoặc nhà sản xuất loại gỗ đó ở Hoa Kỳ chứng minh được với Cục Bảo vệ Biên giới và Hải quan Hoa Kỳ rằng số gỗ xẻ mềm, được khai báo trong bộ hồ sơ nhập khẩu là gỗ có xuất xứ từ Hoa Kỳ, được sản xuất đầu tiên ở Hoa Kỳ.
+ Đồ dùng hoặc bộ đồ dùng gia đình - Là gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm nằm trong đồ dùng hoặc bộ đồ dùng gia đình, bất kể thuộc phân nhóm HS nào, nếu nhà nhập khẩu chứng minh được chúng thoả mãn những yêu cầu sau đây: Bộ đồ dùng đó là bộ đầy đủ các mảnh gỗ, nằm trong một bản thiết kế, kế hoạch hoặc bản kế hoạch chi tiết để xây dựng một ngôi nhà có diện tích ít nhất 700 feet vuông; Bộ đồ dùng này bao gồm :
+ Tất cả cửa sổ, cửa ra vào, đinh, đinh vít, hồ dán, lớp vỏ ngoài, xà rầm, cột trụ và các xà nối bên trong và bên ngoài
+ Lớp phủ chống thấm, vách ngăn, đồ trang trí, tấm phủ mái, có trong một kế hoạch, bản thiết kế, bản thiết kế chi tiết, nếu chúng được bao gồm trong hợp đồng mua bán.
+ Trước khi nhập khẩu, bộ đồ dùng này đã được bán cho một nhà bán lẻ của Hoa Kỳ, nhà bán lẻ này bán cả bộ hoàn chỉnh, theo một hợp đồng mua bán có hiệu lực cho một thiết kế, kế hoạch hoặc kế hoạch chi tiết, và hợp đồng này phải được ký với một khách hàng không có mối liên hệ nào với nhà nhập khẩu.
+ Sản phẩm gỗ xẻ mềm là một bộ phận của bộ đồ dùng, cho dù được nhập khẩu cùng một lúc hay nhập khẩu thành nhiều lô hàng khác nhau trong nhiều ngày, chỉ được sử dụng cho việc xây dựng một ngôi nhà riêng biệt, và phải phù hợp với hồ sơ nhập khẩu nộp cho Cục Bảo vệ Biên giới và Hải quan Hoa Kỳ.
- 2.2.3. Yêu cầu khai báo các thông tin: đối với những cá nhân muốn nhập khẩu gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm kèm theo Bản tóm tắt hàng hóa (entry summary):
a) Giá xuất khẩu cho mỗi lô hàng gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm
b) Mức phí xuất khẩu ước tính (estimated export charge), nếu có, áp dụng với mỗi lô hàng gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm, tính theo phần trăm của giá xuất khẩu nói trên. Tỉ lệ phần trăm tương ứng được quyết định và công bố hàng tháng bởi Thứ trưởng phụ trách Thương mại Quốc tế - Bộ Thương mại Hoa Kỳ
c) Khai báo của nhà nhập khẩu xác nhận là đã tìm hiểu thông tin, tài liệu một cách hợp lý từ cả nhà xuất khẩu và phía Hoa Kỳ để khai báo giá xuất khẩu và mức phí xuất khẩu ước tính phù hợp với các quy định liên quan của nước xuất khẩu và của Hoa Kỳ. Cụ thể:
            + Đã tìm hiểu thông tin cần thiết từ nhà xuất khẩu, bao gồm cả việc yêu cầu các tài liệu tương ứng, có tham vấn các quyết định của Thứ trưởng Bộ Thương mại phụ trách về Thương mại quốc tế.
            + Cá nhân cần phải khai báo ở mức trung thực, đầy đủ nhất giá xuất khẩu cung cấp theo yêu cầu được quyết định tương ứng, giá xuất khẩu cung cấp theo yêu cầu phải phù hợp với giá xuất khẩu ghi trong giấy phép xuất khẩu (nếu có) được cung cấp bởi nước xuất khẩu, nhà xuất khẩu đã trả hoặc cam kết trả, tất các loại phí xuất khẩu, phù hợp với số lượng, giá xuất khẩu, tỷ lệ phí xuất khẩu, nếu có, được quy định trong Hiệp định quốc tế ký giữa nước xuất khẩu và Hoa Kỳ, phù hợp với các quy định về phí xuất khẩu do Thứ trưởng Bộ Thương mại phụ trách về Thương mại quốc tế công bố, phù hợp với khoản 805(b)
            - 2.2.4. Quyết định mức phí xuất khẩu và công bố:
            (a) Thứ trưởng Bộ Thương mại phụ trách Thương mại Quốc tế sẽ quyết định các loại phí xuất khẩu (tính theo tỷ lệ phần trăm của giá xuất khẩu) nào do nước xuất khẩu thu từ nhà xuất khẩu gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm thuộc diện các sản phẩm bị điều chỉnh (được miêu tả trong tiểu mục 804(a)) để đảm bảo sự phù hợp với các Hiệp định quốc tế mà Hoa Kỳ ký với các nước khác. Quyết định này sẽ được đưa ra hàng tháng.
            (b) Thứ trưởng phụ trách Thương mại quốc tế sẽ công bố ngay lập tức bất kỳ quyết định nào được đưa ra trong mục (a) trên đây trên trang web của Cục Thương mại Quốc tế - Bộ Thương mại, và trên các phương tiện thông tin khác phù hợp.
            - 2.2.5 Điều hòa giá xuất khẩu (tiểu mục 806)
            Thứ trưởng Bộ Tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà giá xuất khẩu để đảm bảo việc thực thi và áp dụng chính xác các Hiệp định quốc tế được ký giữa Hoa Kỳ và nước xuất khẩu gỗ xẻ mềm và sản phẩm gỗ xẻ mềm. Thứ trưởng sẽ điều hoà giá xuất khẩu cho những trường hợp sau đây:
            + Giá xuất khẩu do nhà nhập khẩu Hoa Kỳ khai báo theo a, 2.2.3 (phần khai báo thông tin) với giá xuất khẩu do nước xuất khẩu cung cấp cho Hoa Kỳ
            + Giá xuất khẩu do nhà nhập khẩu Hoa Kỳ khai báo theo a, 2.2.3 (phần khai báo thông tin) của phần khai báo thông tin trên đây với giá xuất khẩu đã được điều chỉnh do nước xuất khẩu cung cấp cho Hoa Kỳ (nếu có).
            - 2.2.6.  Xác minh (Mục 807)
            + Thứ trưởng Bộ Tài chính hàng quý, sẽ xác minh các nội dung do nhà nhập khẩu Hoa Kỳ khai báo theo tiểu mục c của phần khai báo thông tin  trên đây, bao gồm việc quyết định xem giá xuất khẩu do nhà nhập khẩu Hoa Kỳ khai báo có bằng với giá xuất khẩu ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nếu có, do nước xuất khẩu cấp hay không
+ Phí xuất khẩu ước tính do nhà nhập khẩu Hoa Kỳ khai báo có bằng với giá do Thứ trưởng Bộ Thương mại công bố theo tiểu mục b, 2.2.4 trên đây hay không.
- 2.2.7 Yêu cầu lưu giữ hồ sơ:
+ Bất cứ hồ sơ, tài liệu nào liên quan đến yêu cầu khai báo thông tin của nhà nhập khẩu theo quy định này cũng phải được lưu giữ và cung cấp khi cần thiết phù hợp với Chương V của Đạo luật Thuế quan 1930.
            + Thứ trưởng Bộ Tài chính được uỷ quyền thực hiện việc kiểm tra các bản ghi, theo mục 509 của Bộ Luật này, và Thứ trưởng sẽ quyết định việc cần thiết phái xác minh các thông tin khai báo theo quy định tại mục c, 2.2.3 trên đây có trung thực và chính xác hay không.
 + Đối với những Bộ sản phẩm gỗ trọn gói để xây dựng một ngôi nhà (Home Packages or Kits) được miễn yêu cầu khai báo nhập khẩu theo Mục 804(c)(7) thì nhà nhập khẩu phải lưu giữ và sẵn sàng cung cấp cho Hải quan Hoa Kỳ khi được yêu cầu các tài liệu liên quan, bao gồm: thiết kế ngôi nhà, hợp đồng mua bộ sản phẩm, danh mục các sản phẩm trong đó.
            - 2.2.8 Các mức phạt (tiểu mục 808)
            Việc một cá nhân nhập khẩu gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm vào Hoa Kỳ và vi phạm các điều luật của Chương này, được coi là bất hợp pháp.
            + Các mức phạt dân sự - Bất kỳ cá nhân nào có hành vi vi phạm theo quy định trên đây sẽ bị phạt mức không quá 10.000 USD cho mỗi hành vi.
            + Các mức phạt khác– Liên quan tới việc nhập khẩu gỗ xẻ mềm hoặc sản phẩm gỗ xẻ mềm theo quy định tại Mục 804 phần phạm vi điều chỉnh, ngoài các mức phạt trên đây, các hành vi vi phạm Chương và vi phạm bất kỳ một bộ luật về hải quan nào khác của Hoa Kỳ sẽ phải chịu các mức phạt về dân sự và hành sự hiện hành, bao gồm cả tịch thu, tước tài sản, theo quy định tại Luật Hải quan hoặc Chương 18, Bộ Luật của Hoa Kỳ.
            + Các nhân tố để quyết định việc áp dụng mức phạt:  Khi quyết định mức phạt dân sự cho các hành vi vi phạm, các yếu tố sẽ được xem xét như cá nhân đó đã có hành vi vi phạm quy định của Chương này hay chưa, khả năng chi trả khoản phạt của cá nhân vi phạm, mức độ nghiêm trọng của sự vi phạm, và các vấn đề khác như tính công bằng.
            + THÔNG BÁO - Sẽ không có mức phạt nào được áp dụng đối với hành vi vi phạm của một cá nhân nếu như cá nhân đó không được thông báo trước và không có cơ hội để giải trình, kể cả bằng lời nói và bằng văn bản về hành vi vi phạm của mình.
            + NGOẠI LỆ - Không tính tới các điều khoản của Chương này, và không có giới hạn, một nhà nhập khẩu sẽ không được coi là vi phạm mục 803 về khai báo của nhà nhập khẩu nếu
(1)     nhà nhập khẩu có tìm hiểu hợp lý theo quy định về các nội dung khai báo
(2)     nhà nhập khẩu đưa ra các bản lưu theo quy định tại mục 807 về xác minh để chứng minh được các nội dung khai báo của mình.
(3)     không có chứng cứ quan trọng nào chỉ ra rằng nhà nhập khẩu biết được thực tế khai báo là không đúng.
            - 2.2.9. Báo cáo (tiểu mục 809)
            + Không muộn hơn 180 ngày sau khi Chương này có hiệu lực, và cứ mỗi 180 ngày sau đó, Tổng thống sẽ đệ trình lên các Uỷ ban tương ứng của Quốc hội một bản báo cáo:
(i) nêu rõ các lần cân nhắc, điều hoà giá xuất khẩu theo quy định tại mục 806, và các hoạt động xác minh được thực hiện theo quy định tại mục 807.
(ii) xác định rõ cách thức chọn lựa các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ để thực hiện việc điều hoà giá xuất khẩu theo mục 806 và để xác minh theo mục 807
(iii) nêu rõ các mức phạt đã áp dụng theo quy định tại mục 808.
(iv) nêu rõ các hành vi không phù hợp với quy định của Chương này và
(v) nêu rõ các vấn đề hoặc vướng mắc gặp phải trong khi thực thi các quy định của Chương này.
            + Các báo cáo về trợ cấp - Không muộn hơn 180 ngày sau ngày có hiệu lực của Chương này, và cứ mỗi 180 ngày sau đó, Bộ trưởng Bộ Thương mại sẽ cung cấp cho các Uỷ ban tương ứng của Quốc hội bản báo cáo về các khoản trợ cấp về gỗ xẻ mềm và các sản phẩm gỗ xẻ mềm (including stumpage subsidies) của các nước xuất khẩu
            + Các báo cáo của Cục Thống kê Hoa Kỳ (GAO) – GAO sẽ  đệ trình các báo cáo sau lên các Uỷ ban tương ứng của quốc hội
 (i) Một bản báo cáo về tính hiệu lực của các lần điều hoà giá xuất khẩu thực hiện theo quy định tại mục 806 và các lần xác minh thực hiện theo quy định tại mục 807, không muộn hơn 18 tháng sau khi Chương này có hiệu lực
 (ii) Một bản báo cáo về sự tuân thủ các Hiệp định quốc tế đã ký với Hoa Kỳ của các nước xuất khẩu gỗ xẻ mềm và sản phẩm gỗ xẻ mềm, không muộn hơn 12 tháng sau khi Chương này có hiệu lực
             (iii) Ngày có hiệu lực – 60 ngày sau khi Bộ Luật này có hiệu lực, các sửa đổi ở mục này sẽ có hiệu lực.
- 2.2.10. Hướng dẫn thực hiện của Hải quan Hoa Kỳ: Ngày 25/8/2008 vừa qua, Hải quan Hoa Kỳ đã ban hành quy định tạm thời (interim rule) hướng dẫn thi hành yêu cầu khai báo nhập khẩu theo Đạo luật Gỗ xẻ mềm 2008 nêu trên. Cụ thể:
+ Một phần lớn Quy định hướng dẫn là tóm tắt và trích dẫn các nội dung cụ thể trong Đạo luật Gỗ xẻ mềm 2008 – vì bản thân Đạo luật đã đủ chi tiết cụ thể.
+ Sửa phần 12 của Chương 19 Bộ Quy định Liên bang của Hoa Kỳ (CFR), hướng dẫn các nhà nhập khẩu khai báo các thông tin yêu cầu theo Đạo luật Gỗ xẻ mềm 2008 bằng con đường điện tử (Hải quan Hoa Kỳ đã có sẵn Hệ thống Thương mại Tự động ACS - Automated Commercial System - để thu thập, xử lý dữ liệu nhập khẩu) đồng thời thêm mã chữ cái “Y” vào đầu mục khai “mức phí xuất khẩu ước tính”. Mã chữ cái “Y” đại diện cho khai báo của nhà nhập khẩu xác nhận là đã tìm hiểu thông tin, tài liệu một cách hợp lý từ cả nhà xuất khẩu và phía Hoa Kỳ để khai báo giá xuất khẩu và mức phí xuất khẩu ước tính phù hợp với các quy định liên quan của nước xuất khẩu và của Hoa Kỳ.
+ Hướng dẫn khai báo các thông tin cho mỗi lô hàng trên một dòng đơn nhất trong Bản tóm tắt hàng hóa (nộp bằng con đường điện tử).
+ Sửa các điều khoản về lưu giữ hồ sơ trong phần 163 của Chương 19CFR để phản ánh các yêu cầu lưu giữ hồ sơ trong Đạo luật Gỗ xẻ mềm 2008.
+ Bổ sung, hướng dẫn phần chế tài: Việc không cung cấp kịp thời thông tin khai báo nhập khẩu gỗ xẻ mềm theo quy định sẽ cấu thành một vi phạm đối với điều khoản ký quỹ của nhà nhập khẩu theo điểm 19CFR113.62 và có thể dẫn đến yêu cầu nộp “tiền phạt bồi thường định trước” (liquidated damages) theo khoản ký quỹ tương đương với giá trị của hàng hóa liên quan đến vi phạm.
+ Gia hạn thời hạn hiệu lực của quy định về khai báo nhập khẩu thêm 30 ngày, từ 18/8/2008 đến 18/9/2009 để cho các doanh nghiệp nhập khẩu có đủ thời gian thực hiện.
+Ước tính các thủ tục hành chính phát sinh đối với các nhà nhập khẩu và môi giới nhập khẩu theo quy định này được tóm tắt như sau:
a) Ước tính số lượng đối tượng khai và/hoặc lưu giữ hồ sơ: 210.
b) Số lần khai hàng năm với mỗi đối tượng: 1905.
c) Ước tính tổng số lần khai: 400.000.
d) Ước tính thời gian cho mỗi lần khai: 40 phút (0.333 giờ).
e) Ước tính tổng khai báo và lưu giữ hồ sơ hàng năm: 266.000 giờ.
+ Không đề cập gì đến gánh nặng phát sinh đối với các nhà cung cấp/xuất khẩu và do đó cũng không đề cập gì đến hỗ trợ kỹ thuật hay hỗ trợ tài chính cho nước ngoài để thực hiện quy định này.
+ Kêu gọi ý kiến bình luận về quy định tạm thời này. Ý kiến bình luận phải nộp trước hoặc trong ngày 24/10/2008.
(Vụ Thị trường châu Mỹ)

Nguồn: Vinanet