Cà phê arabica giá tăng 61%;
Thịt lợn sạch giá tăng 48%;
Ngô, lúa mì và đậu tương đều tăng giá 2 con số;
Các nhà đầu tư nhận định lạm phát tăng, dấu hiệu giá sẽ tăng.

(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới quý I/2014 tăng mạnh nhất trong vòng 18 tháng, do yếu tố thời tiết và tăng trưởng kinh tế tác động lên các mặt hàng khí gas, vàng, ngũ cốc, thịt lợn sạch và cà phê.

Kết thúc quý I, giá khí gas và cà phê đã xác lập kỷ lục cao chưa từng có trong vòng nhiều năm do thời tiết giá lạnh bất thường và kéo dài ở Mỹ và hạn hán nghiêm trọng ở Brazil. Giá vàng cũng đã lập kỷ lục cao 6 tháng bởi tình hình bất ổn ở Ucraina, trong khi giá thịt lợn vọt lên kỷ lục cao bởi virus bùng phát ở Mỹ gây chết hàng loạt lợn.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB Index kết thúc quý I tăng 8,7%, là quý tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 9/2012. Chỉ số S&P 500 quý I chỉ tăng 1,3%.

Các nhà phân tích cho rằng đà tăng giá hàng hóa từ đầu năm tới nay có thể sẽ chậm dần lại bởi thời tiết đang dần thay đổi theo hướng tốt lên cùng vói sự cải thiện tăng trưởng toàn cầu.

“Chúng tôi vẫn giữ quan điểm trung tính về xu hướng giá hàng hóa”, nhà phân tích Rob Haworth thuộc ngân hàng U.S. Bank Wealth Management ở Seattle nhận định.

“Giá hàng nong sản chắc chắn sẽ giảm do giá hiện tại có lẽ đang ở mức đỉnh cao, khích lệ người nông dân tăng trồng trọt và giá sẽ giảm”, ông Haworth nhận định, và dự báo xu hướng giá kim loại quý sẽ giảm, mặc dù các hàng hóa như kim loại cơ bản và dầu có thể tăng mang tính chu kỳ.

Nhiều nhà đầu tư đã thất vọng bởi giá hàng hóa giảm trong 2 năm vừa qua và hiện tại áp lực lạm phát cũng giảm đi nhiều. Họ đang đa dạng hóa đầu tư sang các tài sản khác.

Giá cà phê arabica tăng 61% trong quý I, nguyên nhân chủ yếu bởi thời tiết khô hạn kéo dài suốt tháng 1 và tháng 2 ở Brazil, khiến nhiều nhà phân tích dự báo sản lượng của nước sản xuất cà phê số 1 thế giới này sẽ giam mạnh.

Cà phê arabica kỳ hạn tháng 5 tại New York giá 1,7790 USD/lb, so với mức giá 1,1070 USD quý IV năm ngoái.

Tuy nhiên, giá cà phê arabica gần đây đã giảm dần bởi vành đai trồng cà phê của Brazil đã có mưa. Trong phiên giao dịch 31/3, giá cà phê arabica đã giảm 1,5% so với phiên trước đó, và dự báo giá sẽ còn tiếp tục biến động trước vụ thu hoạch – sẽ diễn ra vào quý II năm nay.

Giá thịt lợn sạch tăng 48% trong quý I và là mặt hàng giá tăng mạnh thứ 2 trên thị trường Hoa Kỳ. Nguyên nhân bởi đàn lợn bị virus tiêu chảy. Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết số lợn nuôi tính tới 1/3/2014 chỉ bằng 97% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy ảnh hưởng của virus tiêu chảy đối với đàn lợn chỉ ở mức vừa phải.

Lợn sạch kỳ hạn tháng 6 tại Chicago phiên 31/3 giá giảm gần 2% xuống 1,27175 USD lb.

Khí gas và vàng, hai mặt hàng giá tăng mạnh nhất hồi đầu năm, cũng tăng giá trong quý I.

Khí gas kỳ hạn tháng 5 tại New York giá tăng 4% phiên cuối quý lên 4,369 USD/mBtu, sau khi tăng 65% cuối tháng 2 – lúc mùa đông giá lạnh nhất. Vàng giao ngay kết thúc quý giá tăng 6,5% lên 1.283 USD/ounce, nhưng vẫn thấp hơn nhiều mức 1391 USD vào giữa tháng 3.

Có 3 thị trường nông sản giá tăng 2 con số trong quý I là ngô tăng 19%, lúa mì tăng 15% và đậu tương tăng 11%.

Giá nông sản và kim loại quý dự báo sẽ giảm trong những tháng tới bởi nhà đầu tư giảm lo ngại về nguồn cung nông sản và tình hình tài chính cũng eo hẹp.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
101,37
-0,30
-0,30%
Dầu Brent
USD/thùng
107,69
-0,07
-0,06%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.750,00
+290,00
+0,44%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,36
-0,01
-0,21%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
290,95
-0,84
-0,29%
Dầu đốt
US cent/gallon
292,74
-0,24
-0,08%
Dầu khí
USD/tấn
898,25
+3,25
+0,36%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
79.780,00
+170,00
+0,21%
Vàng New York
USD/ounce
1.281,70
-2,10
-0,16%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.261,00
-31,00
-0,72%
Bạc New York
USD/ounce
19,70
-0,10
-0,48%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,90
0,00
0,00%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.415,75
-1,81
-0,13%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
770,74
-5,97
-0,77%
Đồng New York
US cent/lb
303,15
+0,60
+0,20%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.645,00
-25,00
-0,37%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.785,00
+27,00
+1,54%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
1.983,00
+6,50
+0,33%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.800,00
-75,00
-0,33%
Ngô
US cent/bushel
502,75
+0,75
+0,15%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
696,25
-1,00
-0,14%
Lúa mạch
US cent/bushel
398,75
-0,25
-0,06%
Gạo thô
USD/cwt
15,55
-0,06
-0,35%
Đậu tương
US cent/bushel
1.468,50
+4,50
+0,31%
Khô đậu tương
USD/tấn
479,20
-0,10
-0,02%
Dầu đậu tương
US cent/lb
40,60
+0,18
+0,45%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
476,50
-2,20
-0,46%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.955,00
-28,00
-0,94%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
177,90
-2,70
-1,50%
Đường thô
US cent/lb
17,77
-0,21
-1,17%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
155,00
+4,50
+2,99%
Bông
US cent/lb
93,04
-0,48
-0,51%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
338,10
+2,30
+0,68%
Cao su TOCOM
JPY/kg
234,00
+0,80
+0,34%
Ethanol CME
USD/gallon
2,70
+0,09
+3,57%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg