(VINANET) – Giá vàng sáng nay tiếp tục tăng lên kỷ lục cao mới, bởi các nhà đầu tư tiếp tục tìm tới nơi trú ẩn an toàn do lo ngại về sự mong manh của nền kinh tế toàn cầu, và cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp vẫn căng thẳng.

Vàng giao ngay sáng nay tăng lên kỷ lục mới, 1.661,14 USD/ounce tại châu Á, trong khi vàng kỳ hạn lên 1.655,3 USD/ounce.

Trên thị trường trong nước sáng nay, vàng lên tới 40,069 – 40,083 triệu đồng/lượng.

Vàng đã tăng giá 2,6% trong phiên giao dịch vừa qua, mức tăng mạnh nhất kể từ đầu tháng 11, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tung ra chương trình mua lại nợ chính phủ lần hai. Trong 23 phiên giao dịch vừa qua chỉ có 5 phiên vàng giảm giá.

Các nhà kinh tế dự báo vàng sẽ giảm giá sau khi Mỹ tìm được hướng giải quyết khủng hoảng nợ, song thực tế không diễn ra như vậy.

Các số liệu từ Mỹ cho tháy chi tiêu giảm trong tháng 6, là lần đầu tiên giảm kể từ tháng 9/2009. Italia đang lún sâu hơn vào vòng xoáy nợ nần của Châu Âu.

Theo nguồn tin Reuters, vàng giao ngay sẽ còn tiếp tục tăng lên 1.679 USD/ounce.

Trái với vàng, dầu thô sáng nay giảm xuống mức thấp nhất 5 tuần bởi triển vọng Mỹ sẽ bị đánh tụt hạng tín dụng.

Dầu thô ngọt nhẹ tại New York giảm 28 US cent xuống 93,41 USD/thùng, có lúc xuống chỉ 93,08 USD, mức thấp nhất kể từ 29/6. Dầu Brent giảm 65 US cent xuống 115,81 USD/thùng.

Chỉ số sản xuất tháng 7 của Mỹ thấp hơn nhiều so với dự báo của các chuyên gia. Trongkhi đó, Bộ Thương mại Mỹ công bố tăng trưởng GDP quý 2 năm nay là 1,3%, thấp hơn so với kỳ vọng 1,8% của giới phân tích.

Giá kim loại quý thế giới sáng

Kim loại/thị trường

 

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (so theo năm)

Vàng giao ngay

USD/ounce

1652,69

 -6,56

 -0,40

 16,43

Bạc giao ngay

USD/ounce

40,56

 -0,24

 -0,59

 31,43

Platinum giao ngay

USD/ounce

1789,24

 -1,56

 -0,09

1,23

Palladium giao ngay

USD/ounce

823,75

1,17

 +0,14

3,03

 Vàng TOCOM

USD/ounce

 4106,00

 61,00

 +1,51

 10,11

 Platinum TOCOM

USD/ounce

 4500,00

 -5,00

 -0,11

 -4,17

 Silver TOCOM

USD/ounce

100,20

1,50

 +1,52

 23,70

Palladium TOCOM

USD/ounce

2066,00

-10,00

 -0,48

 -1,48

 Dầu New York

USD/thùng

 93,41

-0,28

 

 

 Dầu London

USD/thùng

 115,81

-0,65

 

 

 Euro/Dollar

 

 1,4180

 

 

 

 Dollar/Yen

 

 77,22

 

 

 

(T.H – Reuters)