Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2011 cả nước xuất khẩu 644.293 tấn gạo, thu về 314,51 triệu USD (giảm 18% về lượng và giảm 14,88% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu 5 tháng đầu năm lên 3,37 triệu tấn, trị giá 1,66 tỷ USD, chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (tăng 15,27% về lượng và tăng 10,52% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 56,1% kế hoạch năm 2011).
Đây là tháng thứ 2 liên tiếp thị trường Philippines tiêu thụ nhiều nhất gạo Việt Nam, với 310.760 tấn, trị giá 145,3 triệu USD (tăng mạnh 205,5% về lượng và tăng 200,3% về trị giá so với T4/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang thị trường này 5 tháng đầu năm lên 460.840 tấn, thu về 224,09 triệu USD, chiếm 13,52% trong tổng kim ngạch (giảm 61,2% về lượng và giảm 70,48% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Malaysia vẫn là nhà tiêu thụ lớn thứ 2 của gạo Việt Nam trong tháng 5 với 58.685 tấn, trị giá 32,16 triệu USD (giảm 30,11% về lượng và giảm 29,33% về kim ngạch so với T4/2011); tổng cộng cả 5 tháng đạt 261.948 tấn, trịgiá 137,68 triệu Usd, chiếm 8,31% tổng kim ngạch (tăng 48,55% về lượng và tăng 73,16% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Cu ba là nhà tiêu thụ lớn thứ 3 trong tháng 5 với 50.700 tấn gạo, trị giá 25,16 triệu USD (giảm 3,43% về lượng và giảm 0,42% về kim ngạch so với T4/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang thị trường này 5 tháng đầu năm lên 259.900 tấn, trị giá 135,52 triệu Usd, chiếm 8,17% tổng kim ngạch (tăng 75,94% về lượng và tăng 105,12% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Tháng 5, giảm 2 thị trường xuất khẩu gạo so với tháng 4 đó là Đông Timo và Tây Ban Nha; các thị trường khác đa số bị sụt giảm cả về kim ngạch và lượng so với tháng trước đó; xuất khẩu sang Ba Lan sụt giảm mạnh nhất tới 93,25% về kim ngạch và 35% về lượng; tiếp đến Đài Loan (giảm 68,75% kim ngạch và giảm 72,15% về lượng); Brunei (giảm 65,58% kim ngạch và giảm 60,46% về lượng); Ucraina (giảm 64,5% kim ngạch và giảm 67,07% về lượng); Italia (giảm 61,88% kim ngạch và giảm 70% về lượng); Trung Quốc (giảm 50,28% kim ngạch và giảm 54,59% về lượng). Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường tăng trưởng rất mạnh so với tháng trước, dẫn đầu là xuất khẩu sang Indonesia (tăng 670% về lượng và tăng 890% về kim ngạch); Nga (tăng 444% về lượng và tăng 404,5% về kim ngạch); U.A.E (tăng 280% về lượng và tăng 224% về kim ngạch); Philippines (tăng 205,5% về lượng và tăng 200% về kim ngạch) và Pháp (tăng 124% về lượng và tăng 118% về kim ngạch).
Tính chung cả 5 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường Indonesia đáng chú ý nhất bởi mức tăng trưởng cực mạnh tới 3.947% về lượng và 3.238% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là xuất khẩu sang Tây Ban Nha (tăng 506% về lượng và tăng 426,5% về kim ngạch); sau đó là Cu Ba (tăng 76% về lượng và tăng 105% về kim ngạch); Ngược lại xuất khẩu gạo sang Philippines sụt giảm mạnh nhất so với cùng kỳ (giảm 61,2% về lượng và giảm 70,5% về kim ngạch); tiếp đến Đài Loan (giảm 75,9% về lượng và giảm 68,6% về kim ngạch); Nam Phi (giảm 69,1% về lượng và giảm 63,8% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2011
Thị trường
|
T5/2011
|
5T/2011
|
Tăng, giảm T5 so với T4/2011
|
Tăng, giảm 5T/2011 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
644.293
|
314.510.066
|
3.367.084
|
1.657.452.435
|
-18,00
|
-14,88
|
+15,27
|
+10,52
|
Indonesia
|
5.775
|
3.741.375
|
687.525
|
345.169.950
|
+670,00
|
+889,78
|
+3946,65
|
+3238,16
|
Philippines
|
310.760
|
145.300.083
|
460.840
|
224.088.841
|
+205,46
|
+200,28
|
-61,20
|
-70,48
|
Malaysia
|
58.685
|
32.162.794
|
261.948
|
137.680.232
|
-30,11
|
-29,33
|
+48,55
|
+73,16
|
Cu Ba
|
50.700
|
25.159.875
|
259.900
|
135.523.314
|
-3,43
|
-0,42
|
+75,94
|
+105,12
|
Singapore
|
28845
|
13895859
|
193250
|
94497519
|
-50,89
|
-49,49
|
-25,15
|
-12,53
|
Trung Quốc
|
37679
|
19185501
|
191085
|
94406006
|
-54,59
|
-50,28
|
*
|
*
|
Hồng Kông
|
12433
|
7069377
|
74605
|
41006333
|
-55,72
|
-48,86
|
+31,44
|
+62,91
|
Đài Loan
|
6468
|
3626115
|
56408
|
28711408
|
-72,15
|
-68,75
|
-75,90
|
-68,64
|
Nga
|
7925
|
3862063
|
21148
|
10538732
|
+443,93
|
+404,52
|
-30,88
|
-20,11
|
Đông Timo
|
0
|
0
|
21060
|
9734235
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Brunei
|
650
|
332650
|
6818
|
3816320
|
-60,46
|
-65,58
|
*
|
*
|
Bỉ
|
2058
|
1052667
|
6140
|
2863754
|
-42,16
|
-34,64
|
*
|
*
|
Ucraina
|
825
|
438480
|
4111
|
2121420
|
-67,07
|
-64,49
|
-49,92
|
-43,97
|
Australia
|
495
|
339026
|
2734
|
1772680
|
-15,82
|
-9,90
|
-4,84
|
+15,58
|
Nam Phi
|
25
|
21425
|
3400
|
1762700
|
0,00
|
+1,42
|
-69,08
|
-63,78
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
175
|
105776
|
1045
|
658061
|
+280,43
|
+223,87
|
-34,07
|
-13,62
|
Ba Lan
|
325
|
141750
|
1230
|
538916
|
-35,00
|
-93,25
|
-14,35
|
-9,29
|
Tây Ban Nha
|
0
|
0
|
867
|
506083
|
*
|
*
|
+506,29
|
+426,46
|
Pháp
|
484
|
218837
|
894
|
463113
|
+124,07
|
+117,87
|
-32,02
|
-9,64
|
Hà Lan
|
349
|
202330
|
725
|
418226
|
+40,73
|
+44,06
|
+44,42
|
+49,57
|
Italia
|
75
|
45750
|
571
|
321090
|
-70,00
|
-61,88
|
+35,31
|
+41,55
|
(Vinanet-ThuyChung)