Trên sàn giao dịch kim loại New York (COMEX), giá đồng giao tháng 3/2010 giảm 4,15 Uscent, hay giảm 1,3% xuống còn 3,1235 Uscent/lb – đây là mức giá đóng cửa thấp nhất kể từ ngày 19/11.
Cùng ngày, tại Sở giao dịch Kim loại London (LME), giá đồng giao sau 3 tháng cũng gảim 35 USD xuống còn 6.945 USD/tấn, sau khi chạm mức 6.817 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ ngày 27/11.
Giá đồng trong phiên giao dịch này chịu sức ép từ việc dự trữ đồng tại LME tăng 5.200 tấn lên 458.500 tấn - mức cao nhất kể từ cuối tháng 4.
Từ đầu năm tới nay, giá đồng đã tăng gấp đôi, với sự hậu thuẫn của một loạt nhân tố: Hoạt động đầu cơ, các quỹ đầu tư và Trung Quốc tích cực “ôm” hàng, và những tín hiệu khả quan của kinh tế thế giới. Đặc biệt, những tháng gần đây, trong bối cảnh thị trường tài chính - tiền tệ bất ổn và dưới sức ép lạm phát, các nhà đầu tư đã đổ tiền vào các kim loại cơ bản. Nhưng nay, tấm lý lo ngại về tình hình tài chính tại Hy Lạp và vụ Dubai đã làm gia tăng vai trò là “nơi trú ẩn an toàn” của đồng USD, khiến đồng tiền này tăng giá so với đồng euro trong ba phiên liên tiếp, và đẩy nhà đầu tư rời xa các thị trường hàng hoá.
Trong khi đó, tính từ đầu năm tới nay, giá nhôm chỉ tăng khoảng 40%. Thị trường nhôm phải chịu sức ép lớn trong bối cảnh các kho dự đầy căng, còn nhu cầu lại yếu ớt. Chuyên gia phân tích Robin Bhar thuộc công ty Calyon dự báo hoạt động mua vào trên thị trường nhôm sẽ được đẩy mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, giá nhôm sẽ không tăng nhiều, khi các nhân tố cơ bản vẫn còn yếu.
Trong phiên giao dịch ngày 9/12 tại LME, giá nhôm đóng cửa ở mức 2.212 USD/tấn - mức cao nhất kể từ cuối tháng 10/2008, từ mức 2.163 USD/tấn trong phiên giao dịch trước
Giá kẽm giao sau 3 tháng tại LME cũng đóng cửa ở mức 2.312 USD/tấn, so với 2.327 USD/tấn và giá chì đạt mức 2.281 USD/tấn, từ mức 2.289 USD/tấn.
Giá thiếc đóng cửa ở mức 15.250 USD/tấn từ mức 15.150 USD/tấn và giá nickel tăng lên 16.570 USD/tấn, từ mức 16.150 USD/tấn.
Giá kim loại thế giới ngày 9/12/2009:
Kim loại |
Thị trường |
Giá đóng cửa |
Chênh lệch |
% chênh lệch |
Đơn vị |
Đồng |
New York |
309,70 |
-4,25 |
-1,35 |
Uscent/lb |
Nhôm |
LME |
2170,00 |
7,00 |
+0,32 |
USD/tấn |
Đồng |
LME |
6843,00 |
-137,00 |
-1,96 |
USD/tấn |
Chì |
LME |
2261,00 |
-28,00 |
-1,22 |
USD/tấn |
Nickel |
LME |
16305,00 |
155,00 |
+0,96 |
USD/tấn |
Thiếc |
LME |
15049,00 |
-101,00 |
-0,67 |
USD/tấn |
Kẽm |
LME |
2290,00 |
-37,00 |
-1,59 |
USD/tấn |
Nhôm |
Thượng Hải |
15865,00 |
-170,00 |
-1,06 |
NDT/tấn |
Đồng |
Thượng Hải |
54500,00 |
-1100,00 |
-1,98 |
NDT/tấn |
Kẽm |
Thượng Hải |
18000,00 |
-445,00 |
-2,41 |
NDT/tấn |