Nhập khẩu chì tinh chế của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm nay tăng mạnh, tăng tới 535,41% so với cùng kỳ năm trước, trong khi đó nhập khẩu quặng chì và chì đúc tăng 17,06% lên 1,34 triệu tấn. Xuất khẩu chì tinh chế của nước này trong 10 tháng đầu năm nay giảm 43,59% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 17.983 tấn.
Dưới đây là bảng số liệu thống kê về nhập khẩu chì của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2009 (nghìn tấn):
|
Tháng 10/2009 |
% chênh lệch so với tháng 10/2008 |
10 tháng đầu năm 2009 |
% chênh lệch so với 10 tháng đầu năm 2008 |
Chì tinh chế |
|
|
|
|
Hàn Quốc |
1.315 |
-54,76 |
42.257 |
1291,12 |
Nhật Bản |
823 |
103,71 |
19.879 |
637,75 |
Ôxtrâylia |
806 |
50,37 |
35.135 |
220,67 |
Đài Loan |
5 |
-61,54 |
2.593 |
94,64 |
Tổng |
2.950 |
-50,32 |
153.271 |
535,41 |
Quặng chì và chì đúc |
|
|
|
|
Pêru |
28.265 |
-13,36 |
275.898 |
49,59 |
Mỹ |
16.296 |
-56,01 |
213.207 |
9,63 |
Ấn Độ |
10.996 |
9,94 |
46.358 |
-36,03 |
Mêxicô |
10.697 |
N/A |
61.023 |
201,99 |
Ôxtrâylia |
9.683 |
-21,01 |
129.597 |
20,91 |
Nga |
9.260 |
-21,79 |
95.416 |
18,42 |
Namibia |
7.697 |
N/A |
20.897 |
42,42 |
Nga |
7.438 |
N/A |
28.074 |
77,04 |
Hàn Quốc |
6.768 |
58,24 |
35.186 |
-56,47 |
Braxin |
3.708 |
-27,73 |
14.370 |
12,52 |
Kazakhstan |
2.785 |
-4,2 |
16.132 |
-23,82 |
Iran |
1.974 |
90,17 |
33.097 |
-16,91 |
Hy Lạp |
1.902 |
0,74 |
19.702 |
107,79 |
Myanma |
1.832 |
75,48 |
13.465 |
311,44 |
Nigeria |
1.725 |
N/A |
9.489 |
-32,28 |
Ai len |
1.535 |
-68,24 |
22.580 |
82,19 |
Tổng |
142.798 |
-13,71 |
1.338.774 |
17,06 |