Vinanet Giá vàng giao ngay giữ ổn định vào thứ tư do các nhà đầu tư tập trung vào vàng như nơi chú ẩn an toàn do lo ngại về sự lây lan khủng hoảng tại Châu Âu trong khi đồng đô la mạnh đã đè nặng lên giá vàng.

Các nhà đầu tư đang dõi theo một hội nghị giữa Thủ tướng Hy Lạp George Papandreou, Tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy và Thủ tường Đức Angela Merkel lúc 1600 GMT, trong bối cảnh cuộc đàn phán mới giữa các nhà hoạch định chính sách khu vực đồng euro về vỡ nợ của Hy Lạp.

Tình trạng nghiêm trọng ở châu Âu được xem là tiếp tục xu hướng đi lên cho dù khả năng tình hình có thể củng cố trong thời gian ngắn. Dominic Schnider, người đứng đầu nghiên cứu hàng hóa của UBS Wealth Management tại Singapore nói “mọi người đang nhận ra khái niệm đồng tiền euro, không chỉ là vấn đề nợ, có sai sót lớn và nếu họ không thay đổi đáng kể trong việc thiết lập, chúng ta sẽ kết thúc trong một cuộc khủng hoảng lớn. Suy thoái này đang xảy ra hiện nay và đảm bảo giá vàng cao hơn”.

Vàng giao ngay nhích lên 0,4% thành 1.840,36 USD/ounce lúc 0238 GMT sau khi tăng 1,1% trong phiên trước đó.

Vàng Hoa Kỳ tăng 0,8% thành 1,844 USD. Phân tích kỹ thuật chỉ ra rằng vàng Hoa Kỳ có thể chuyển động ngang trong một vài tuần tới trong khi toàn bộ hàng hoá có thể điều chỉnh vừa phải đến cuối năm.

Đồng đô la mạnh cũng giữ lợi nhuận của vàng trong tầm kiểm soát. Đồng bạc xanh này ở ngưỡng cao hơn so với rổ tiền tệ, trong giai đoạn 10 ngày tăng từ 30/8.

Mặc dù lo lắng ngày càng cao về tương lai của khu vực đồng euro với phao trú ẩn an toàn trong vàng, các nhà đầu tư đã nhận thức ra tình trạng yếu kém trong ngắn hạn và thị trường cảm tính dễ thay đổi. Một nhà giao dịch ở Singapore nói “mọi người mua và bán nhanh như một cơn gió mạnh”, việc mua tăng đột biến khi giá giảm xuống 1.800 USD và ảm đạm sau khi giá phục hồi.

Nắm giữ vàng của quỹ giao dịch trao đổi vàng lớn nhất thế giới, SPDR Gold Trust xuống thấp hơn ở mức 1.241,311 tấn tính đến 13/9 từ mức cao trong hai tuần rưỡi ở mức 1.241,917 tấn vào ngày 9/9.

Giá kim loại quý lúc 0238 GMT

Kim loại

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% thay đổi theo năm)

Vàng giao ngay

1840,36

7,06

+0,39

29,65

Bạc giao ngay

41,08

0,05

+0,12

33,12

Platinum giao ngay

1815,62

5,35

+0,30

2,72

Palladium giao ngay

723,99

2,49

+0,35

-9,44

Vàng TOCOM

4561,00

34,00

+0,75

22,31

Platinum TOCOM

4541,00

-5,00

-0,11

-3,30

Bạc TOCOM

101,20

1,00

+1,00

24,94

Palladium TOCOM

1825,00

33,00

+1,84

-12,97

Vàng COMEX giao tháng 12

1844,00

13,90

+0,76

29,73

Bạc COMEX giao tháng 12

41,19

-0,01

-0,02

33,11

 Euro/Dollar       1,3653

 Dollar/Yen         76,92

 Giá tại TOCOM yen/gram. Giá giao ngay USD/ounce.

Reuters