Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có điều chỉnh mới, hiện đang nằm trong khoảng 66.500 - 69.500 đồng/kg tại thị trường trong nước.
Cụ thể, Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 66.500 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn duy trì mức giá chung là 67.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức tương ứng là 68.500 đồng/kg và 69.500 đồng/kg.

 

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

67.500

-

Gia Lai

66.500

-

Đắk Nông

67.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

69.500

-

Bình Phước

68.500

-

Đồng Nai

67.000

-

 

Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 5/7 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 4/7 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.731 USD/tấn, tăng 0,03%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

 

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 4/7

Ngày 5/7

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.730

3.731

0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.385 USD/tấn, tăng 0,05%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 4/7

Ngày 5/7

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.382

6.385

0,05

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo dự báo của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây Gia vị Việt Nam (VPSA), ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là hạn hán sẽ vẫn tiếp tục tác động lớn đến việc duy trì và chăm sóc vườn tiêu của người nông dân.
Ghi nhận cho thấy vẫn chưa có báo cáo về diện tích tiêu trồng mới ở các quốc gia sản xuất, trong khi nhu cầu hồ tiêu vẫn ở mức ổn định.
Thêm vào đó, nhiều nông dân trồng tiêu ở các quốc gia sản xuất chính như Việt Nam, Brazil, Indonesia đang dần chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị cao hơn.
Do đó, dự báo sản lượng sản xuất hồ tiêu toàn cầu tiếp tục giảm. Hiện tại, thu thập từ hồ tiêu tại Việt Nam thấp nhất so với một số cây trồng khác như cà phê, chanh dây, sầu riêng.
Đánh giá về khả năng hồ tiêu Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn sau khi Campuchia chính thức được cấp phép xuất khẩu tiêu trực tiếp sang Trung Quốc, VPSA nhận định đây là điều không đáng lo ngại vì khối lượng tiêu của Campuchia xuất khẩu sang Trung Quốc không nhiều.
Hiện tại, 90 - 95% lượng tiêu của Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam, sau đó tái xuất sang các nước, trong đó có Trung Quốc. Lượng tiêu được phép xuất khẩu trực tiếp sang Trung Quốc không nhiều, nếu có chủ yếu xuất theo công lệnh 248, 249. Các công ty thương mại của Campuchia cũng không nhiều, chủ yếu là các doanh nghiệp FDI.
Tuy nhiên, Trung Quốc sẽ kiểm soát chặt chẽ hơn nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ về tiêu chuẩn chất lượng, quy định về truy xuất nguồn gốc kể cả đối với hàng hóa trao đổi cư dân biên giới. Do đó, các doanh nghiệp cần sớm chuẩn bị để đáp ứng các yêu cầu cần thiết trong thời gian tới.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 200 yen/kg, giảm 0,5% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh lên mức 12.040 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,67% (tương đương 80 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 6/2023, các công ty trong nước thu mua cao su ổn định ở mức giá 225-280 đồng/TSC.
Cụ thể, Công ty Cao su Phú Riềng duy trì mua tại mức giá 260-280 đồng/TSC; Công ty Cao su Phước Hòa giữ ở mức giá 278-280 đồng/TSC; Công ty Cao su Bình Long mua ở mức 259-269 đồng/TSC; Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 225-235 đồng/TSC.
Ngoài ra, theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ đạt 6,93 nghìn tấn, trị giá 9,55 triệu USD, giảm 49,3% về lượng và giảm 60,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt 1.378 USD/tấn, giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là cao su tự nhiên.
Trong đó, chủng loại Latex được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 28,8% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm 2023. Tiếp theo là chủng loại SVR CV60 chiếm 24,06% và SVR 3L chiếm 20,4% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm 2023.

Nguồn: vietnambiz