Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)

Thị trường

Giá hôm nay

+/- chênh lệch

Đắk Lắk

87.500

+2.000

Gia Lai

85.000

+2.000

Đắk Nông

87.500

+2.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

87.000

+2.000

Bình Phước

88.000

+2.000

Đồng Nai

85.000

+2.000

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), giá tiêu tăng mạnh do nhu cầu đáng kể từ Mỹ, EU, châu Á và châu Phi đối với các đơn hàng giao ngay trong quý 1/2024, trong khi lượng tồn kho sụt giảm. Niên vụ mới đang vào vụ thu hoạch nhưng sản lượng hạt tiêu năm nay của Việt Nam có thể sẽ giảm khoảng 10-15% xuống còn 160.000-165.000 tấn.
Năm 2024, sản lượng hạt tiêu toàn cầu dự kiến sẽ bị thiếu hụt do biến đổi khí hậu và không có nhiều diện tích trồng mới ở các nước sản xuất lớn trong những năm gần đây.
VPSA dự báo, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành hạt tiêu và gia vị tới năm 2025 đạt khoảng trên dưới 2 tỷ USD, với tổng sản lượng 400.000 - 500.000 tấn.
Nhu cầu nhập khẩu hạt tiêu hàng năm của Trung Quốc khoảng 65.000 - 70.000 tấn. Thông thường sau Tết nguyên đán, Việt Nam vào kỳ thu rộ cũng là lúc thương nhân Trung Quốc tăng cường tìm kiếm nguồn hàng.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 3.912 USD/tấn, tăng 0,15%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.050 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.168 USD/tấn, tăng 0,15%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Thị trường

USD/Tấn

VNĐ/Kg

Indonesia - Black Pepper

3.912

95.179

Indonesia - White Pepper

6.168

150.068

Brazil Black - Pepper ASTA 570

4.050

98.537

Malaysia - Black Pepper ASTA

4.900

119.217

Malaysia - White Pepper ASTA

7.300

177.609

Nguồn: Vinanet/VITIC