Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 8/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay tăng 6 ringgit, tương đương 0,15% chốt ở 3.912 ringgit (833,58 USD)/tấn. Giờ nghỉ trưa, hợp đồng này chốt ở 3.926 ringgit (836,21 USD)/tấn.
Đồng ringgit của Malaysia tăng 0,06% so với đồng USD. Đồng ringgit hồi phục khiến dầu cọ trở nên đắt hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Trên sàn giao dịch hàng hoá Đại Liên, giá dầu đậu tương tăng 0,28% trong khi giá dầu cọ tăng 0,26%. Trên sàn Chicago, giá dầu đậu tương tăng 0,83%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Anilkumar Bagani, Giám đốc nghiên cứu của Công ty môi giới dầu thực vật có trụ sở tại Mumbai cho biết, nước tiêu thụ chính Ấn Độ đang tăng cường mua hàng và Trung Quốc cũng đang hoạt động tích cực trên thị trường, khiến giá được kỳ vọng tăng lên.
Theo khảo sát của Reuters, tồn kho dầu cọ của Malaysia cuối tháng 5/2024 đạt 1,75 triệu tấn, tăng 0,39% so với mức 1,74 triệu tấn được Ủy ban Dầu cọ Malaysia (MPOB) ghi nhận vào cuối tháng 4/2024. Xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của nước này được ước tính tăng 14,32% trong cùng kỳ lên 1,41 triệu tấn. MPOB dự kiến sẽ công bố dữ liệu dầu cọ hàng tháng vào ngày 10/6 tới.
Giá dầu thô tăng 1% so với phiên trước, do kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 tới, át đi nỗi lo về nhu cầu sau khi dữ liệu cho thấy, tồn kho dầu thô và nhiên liệu của Mỹ tăng. Giá dầu cao khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 7/24

43,18

43,67

43,11

43,66

43,13

Tháng 8/24

43,44

43,91

43,37

43,89

43,38

Tháng 9/24

43,49

44,02

43,49

44,00

43,49

Tháng 10/24

43,51

44,04

43,51

44,03

43,51

Tháng 12/24

43,77

44,28

43,75

44,27

43,76

Tháng 1/25

44,04

44,47

44,04

44,46

43,98

Tháng 3/25

44,29

44,69

44,29

44,69

44,23

Tháng 5/25

44,49

44,90

44,49

44,85

44,49

Tháng 7/25

44,69

45,07

44,67

45,04

44,69

Tháng 8/25

44,50

44,56

44,50

44,56

44,96

Tháng 9/25

44,50

44,50

44,32

44,32

44,72

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters