TRONG THÁNG 9/2023, MỘT SỐ SẢN PHẨM THỦY SẢN CHỦ LỰC ĐÃ LẤY LẠI SỰ CÂN BẰNG SO VỚI CÙNG KỲ NĂM NGOÁI. TRONG ĐÓ, XUẤT KHẨU TÔM VÀ CÁ NGỪ ĐỀU ĐẠT MỨC TƯƠNG ĐƯƠNG SO VỚI THÁNG 9/2022; RIÊNG MẶT HÀNG CÁ TRA CÓ SỰ PHỤC HỒI KHÁ TÍCH CỰC, VỚI MỨC TĂNG TRƯỞNG 9%...
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam 9 tháng năm 2023
Nguồn: VASEP

TT

Mặt hàng

T1-T9/2023

(tr. USD)

Tăng, giảm so với cùng kỳ (+,-%)

1

Tôm các loại

2.600

- 26

2

Cá tra

1.400

-31

3

Cá ngừ

617

-24

4

Mực và bạch tuộc

477

-14

5

Cua ghẹ và giáp xác khác

137

-18

8

Thủy sản khác

1.500

-8

Trong các thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam trong 9 tháng năm 2023, Mỹ chiếm vị trí số 1 với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 1,2 tỷ USD; tiếp theo là Trung Quốc và Hồng Kông 1,1 tỷ USD; Nhật Bản 1,1 tỷ USD; EU đạt 715 triệu USD và Hàn Quốc đạt 568 triệu USD.

Bảng 2. Top 5 thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 9 tháng năm 2023
Nguồn: VASEP

TT

Thị trường

Kim ngạch XK

(triệu USD)

1

Mỹ

1.200

2

Trung Quốc và Hồng Kông

1.100

3

Nhật Bản

1.100

4

EU

715

5

Hàn Quốc

568

Về kim ngạch và thị trường xuất khẩu của các mặt hàng tôm, cá tra, cá ngừ của Việt Nam trong 9 tháng năm 2023 cụ thể như sau:

Tôm: Tính tới hết tháng 9/2023, xuất khẩu tôm đạt gần 2,6 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ và Trung Quốc ghi nhận tăng trưởng dương trong 2 tháng trở lại đây. Bên cạnh đó, một số thị trường chính trong khối CPTPP như Nhật Bản, Australia, Canada đang tăng nhập khẩu tôm từ Việt Nam.
Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep), XK tôm Việt Nam trong tháng 9 năm nay nhìn thấy tín hiệu tích cực từ các thị trường như Mỹ, Australia, Canada, Bỉ, Đài Loan với mức tăng trưởng dương từ 1%-54%. Các thị trường lớn còn lại như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn ghi nhận tăng trưởng âm từ 10%-26% tuy nhiên mức giảm đã thấp hơn so với những tháng trước đó. Riêng thị trường Trung Quốc và HK, sau khi tăng trưởng dương trong 3 tháng 6,7 và 8, XK tôm sang thị trường này lại tiếp tục xu hướng giảm.
Về sản phẩm XK, tính tới tháng 9 năm nay, giá trị XK tôm chân trắng (chiếm tỷ trọng 74%) đạt 1,9 tỷ USD, giảm 26%, XK tôm sú đạt 356 triệu USD (chiếm tỷ trọng 14%), giảm 23%. Còn lại là giá trị XK tôm loại khác với 298 triệu USD, giảm 28% trong đó XK tôm khác đóng hộp và tôm khác khô tăng trưởng dương lần lượt 20% và 57%.
Tháng 9/2023, XK tôm Việt Nam sang Trung Quốc&HK giảm 13% đạt 61 triệu USD. XK tôm sang thị trường này giảm trong tháng 9 sau khi tăng trưởng dương liên tiếp trong 3 tháng 6,7 và 8. Lũy kế 9 tháng, XK tôm sang thị trường này đạt 454 triệu USD, giảm 6%.
Cá tra: tháng 9/2023, XK cá tra Việt Nam ghi nhận tăng trưởng dương lần đầu kể từ đầu năm nay, với giá trị gần 167 triệu USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế XK cá tra Việt Nam 9 tháng đầu năm nay đạt gần 1,4 tỷ USD, giảm 31% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảng 3. Xuất khẩu cá tra của Việt Nam T1-T9/2023
Nguồn: VASEP

 

T1

T2

T3/

T4

T5

T6

T7

T8

T9

KNXK

Tr.USD

84

156

182

148

159

143

143

170

167

Tăng/giảm so với cùng kỳ

(+/-%)

-61

-9

-32

-52

-35

-33

-23

-13

+1

Về cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2023 như sau:

Bảng 4. Cơ cấu sản phẩm cá tra xuất khẩu T1-T9/2023
Nguồn: VASEP

TT

Sản phẩm

Kim ngạch XK

Tỷ trọng (%)

1

Cá tra phi lê đông lạnh

1.100

81,8

2

Cá tra tươi/đông lạnh /khô

222

16,52

3

Cá tra chế biến xuất khẩu

22

1,68

Xuất khẩu cá tra 9 tháng năm 2023 sang hầu hết các thị trường và khối thị trường chính đều giảm so với cùng kỳ năm 2022. XK sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kông giảm 26%; Mỹ giảm 54%; Braxin giảm 0,4%; CPTPP giảm 31%, Anh giảm 1% và Mexico giảm 41%.

Bảng 5. Các thị trường xuất khẩu cá tra của Việt Nam
Nguồn: VASEP

TT

Thị trường

Kim ngạch XK

(triệu USD)

Tăng, giảm so với cùng kỳ (+,-%)

1

Trung Quốc và HồngKông

434

-26

2

Mỹ

207

-54

3

Braxin

71

-0,4

4

CPTPP

179

-31

5

Mexico

50

-41

6

Anh

49

-1

Cá ngừ: Tháng 9/2023, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt 72 triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2022 và giảm 18% so với tháng trước đó.

Bảng 6. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam T1-T9/2023
Nguồn: VASEP

 

T1

T2

T3/

T4

T5

T6

T7

T8

T9

KNXK

Tr.USD

50

58

72

67

70

65

76

87

72

Tăng/giảm so với cùng kỳ

(+/-%)

-43

-13

-31

-38

-26

-28

-11

-5

-8

Về sản phẩm, XK thịt/loin cá ngừ đông lạnh mã HS0304 của Việt Nam tiếp tục sụt giảm trong tháng 9. Do đó, tính lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, XK nhóm sản phẩm này giảm 41%, đạt 315 triệu USD. XK cá ngừ đóng hộp của Việt Nam cũng có xu hướng giảm sâu hơn trong tháng này, giảm 15% so với cùng kỳ. Điều này đã khiến tổng giá trị XK nhóm sản phẩm này của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, XK các sản phẩm cá ngừ chế biến khác, trong đó chủ yếu là thịt/loin cá ngừ hấp đông lạnh, có xu hướng tăng nhanh hơn trong tháng 9, với mức tăng 97%. Mức tăng này đã nâng tổng giá trị XK mặt hàng này trong 9 tháng đầu năm 2023 lên hơn 107 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ.
Về thị trường, XK cá ngừ sang một số thị trường chính đang có dấu hiệu hồi phục trong tháng 9 sau một thời gian sụt giảm như Canada và Nga, với mức tăng lần lượt là 44% và 124%. Trong khi đó, XK sang một số thị trường truyền thống lại đảo chiều giảm như EU và Israel.
Tại thị trường Mỹ, XK cá ngừ đã không giữ được đà tăng trưởng trong tháng 8. Giá trị XK cá ngừ sang thị trường này đã giảm nhẹ 1% trong tháng 9. Tính lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XK cá ngừ sang thị trường này vẫn giảm hơn 41% so với cùng kỳ.
Bảng 7. Top 6 thị trường xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2023

TT

Thị trường

Kim ngạch XK

(triệu USD)

Tăng, giảm (%)

1

Mỹ

238

-41

2

Israel

35

+36

3

Thái Lan

27

+36

4

Nhật Bản

24

-22

5

Canada

23

-47

6

Đức

23

+13

 

Nguồn: vioit.org.vn