Giá đường thô SBc1 kỳ hạn tháng 7/2024 trên sàn ICE tăng 0,27 cent, tương đương 1,4% lên mức 19,13 US cent/lb, sau khi đạt mức cao nhất ba tuần ở 19,17 US cent/lb.
Giá đường trắng LSUc1 kỳ hạn tháng 8 trên sàn London tăng 0,8%, chốt ở 560,3 USD/tấn.
Thời tiết khô hạn kéo dài ở Brazil có thể ảnh hưởng đến năng suất mía. Ở Thái Lan, một số nơi mùa màng thuận lợi, nhưng một số nơi cây trồng phát triển không tốt.
BMI dự kiến, sản lượng đường năm 2024/25 tăng 1,5% đạt 185,7 triệu tấn, trong khi mức tiêu thụ sẽ tăng 0,5% đạt 179,7 triệu tấn.
Bảng chi tiết giá đường thô các kỳ hạn trên sàn ICE hôm nay (Đvt: US cent/lb):
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 7/24
|
18,87
|
19,17
|
18,73
|
19,13
|
18,86
|
Tháng 10/24
|
18,88
|
19,09
|
18,72
|
19,04
|
18,86
|
Tháng 3/25
|
19,11
|
19,30
|
18,96
|
19,27
|
19,11
|
Tháng 5/25
|
18,64
|
18,79
|
18,49
|
18,77
|
18,64
|
Tháng 7/25
|
18,43
|
18,57
|
18,30
|
18,55
|
18,45
|
Tháng 10/25
|
18,42
|
18,55
|
18,32
|
18,53
|
18,46
|
Tháng 3/26
|
18,62
|
18,74
|
18,53
|
18,71
|
18,67
|
Tháng 5/26
|
18,15
|
18,25
|
18,09
|
18,22
|
18,21
|
Tháng 7/26
|
17,86
|
17,95
|
17,85
|
17,94
|
17,96
|
Tháng 10/26
|
17,96
|
18,01
|
17,93
|
18,01
|
18,05
|
Tháng 3/27
|
18,24
|
18,29
|
18,23
|
18,29
|
18,33
|