Gia Lai là tỉnh có mức giá thấp nhất ở 138.000 đồng/kg sau khi tăng 2.000 đồng so với hôm qua. Các tỉnh còn lại đồng loạt tăng 4.000 đồng, chốt mức giá cao nhất tại Đắk Lắk và Đắk Nông ở 142.000 đồng/kg.
Trong trung và dài hạn, nguồn cung hạt tiêu đến từ 2 thị trường Brazil và Indonesia sẽ tác động đến thị trường. Tại Indonesia, dự kiến việc thu hoạch sẽ bắt đầu vào tháng 7/2025. Trong khi đó, sau khi thu hoạch xong ở các tỉnh phía Đông, đợt thu hoạch tiếp theo ở Espirito Santo và Para của Brazil sẽ bắt đầu vào giữa năm nay.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh tăng 0,24% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.547 USD/tấn) và tăng 0,25% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.195 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 lên mức 6.050 USD/tấn sau khi tăng 1,65%; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.000 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ở 11.750 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.240 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.370 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt ở 8.950 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.547
|
+0,24
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.195
|
+0,25
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.050
|
+1,65
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.000
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.750
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.240
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.370
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.950
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.