Thông tin chung về vụ việc
- Mã vụ việc: A-552-853 (CBPG) và C-552-854 (CTC).
- Sản phẩm bị đề nghị điều tra: sản phẩm thép cốt bê tông chủ yếu thuộc mã HS 7213.10.0000, 7214.20.0000 và 7228.30.8010. Sản phẩm cũng có thể được nhập khẩu theo các mã HS 7221.00.0017, 7221.00.0018, 7221.00.0030, 7221.00.0045, 7222.11.0001, 7222.11.0057, 7222.11.0059, 7222.30.0001, 7227.20.0080, 7227.90.6030, 7227.90.6035, 7227.90.6040, 7228.20.1000, và 7228.60.6000.
- Nguyên đơn: Hiệp hội Thép cốt bê tông Hoa Kỳ
- Ngày nhận đơn: Ngày 04 tháng 6 năm 2025.
- Doanh nghiệp xuất khẩu bị cáo buộc bán phá giá và được trợ cấp: Đơn kiện nêu tên 08 doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị điều tra
- Thời kỳ điều tra CBPG/CTC đề xuất: Năm 2024.
- Thời kỳ điều tra thiệt hại đề xuất: 03 năm (2022-2024).
- Kim ngạch xuất khẩu: Theo số liệu do Nguyên đơn viện dẫn từ nguồn của Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (ITC), trong giai đoạn từ tháng 4 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025, Việt Nam xuất khẩu lần lượt khoảng 78,663 tấn sản phẩm bị cáo buộc sang Hoa Kỳ, chiếm 8,2% thị phần nhập khẩu.
- Các quốc gia bị đề nghị điều tra: An-giê-ri-a, Bun-ga-ri-a, Ai Cập và Việt Nam.
1.1. Thông tin cáo buộc bán phá giá
- Biên độ CBPG bị cáo buộc với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam: 115.44 %
- Nước và giá trị thay thế: Tương tự như các vụ việc gần đây, do Hoa Kỳ coi Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế phi thị trường, nên DOC sẽ sử dụng các giá trị thay thế của quốc gia thứ ba để tính toán biên độ phá giá cho Việt Nam. Trong vụ việc này, nguyên đơn đề nghị sử dụng Ai Cập là quốc gia thay thế do cho rằng Ai Cập có mức độ phát triển kinh tế tương đồng với Việt Nam và có số lượng đáng kể các nhà sản xuất bị điều tra.
1.2. Thông tin cáo buộc trợ cấp
- Biên độ CTC bị cáo buộc với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam: Nguyên đơn không đưa ra cáo buộc với biên độ trợ cấp.
- Các chương trình trợ cấp bị cáo buộc: Nguyên đơn cáo buộc các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu thép cốt bê tôngViệt Nam đã nhận được 39 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội địa Hoa Kỳ. Các chương trình trợ cấp bị cáo buộc thuộc các nhóm:
(1) Nhóm các chương trình cho vay (9 chương trình): gồm các chương trình cho vay ưu đãi của các Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước (SOCBs); Chương trình hỗ trợ lãi suất từ Ngân hàng Nhà nước; chương trình bao thanh toán của SOCBs; bảo lãnh xuất khẩu của SOCBs; chương trình tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB); chương trình hỗ trợ ưu đãi lãi suất của Ngân hàng Nhà nước; Cho vay ưu đãi cho các chương trình Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia; Chương trình cho vay hỗ trợ chuyển đổi sang năng lượng sạch;….
(2) Nhóm các chương trình ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (11 chương trình): gồm các chương trình về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong các khu vực đặc biệt; ưu đãi thuế cho dự án đầu tư cũ; Ưu đãi thuế cho dự án đầu tư mới;ưu đãi thuế theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP; Chương trình ưu đãi thuế cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chương trình khấu hao nhanh và tăng chi phí được giảm trừ;….
(3) Chương trình miễn và hoàn thuế nhập khẩu (7 chương trình): bao gồm các chương trình miễn thuế nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hoàn thuế nguyên liệu, miễn thuế cho hàng vào khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp chế xuất, miễn thuế cho máy móc thiết bị, dự án của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia, và miễn các loại thuế khác liên quan đến linh kiện, vật tư sản xuất.
(4) Nhóm các chương trình ưu đãi về đất (05 chương trình): Bao gồm miễn hoặc giảm tiền thuê đất, miễn thuế sử dụng đất và phí liên quan cho ngành nghề được khuyến khích đầu tư, dự án của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia, và các doanh nghiệp đặt trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hay khu vực đặc biệt.
(5) Nhóm các chương trình hỗ trợ (03 chương trình): Nguyên đơn cáo buộc Chính phủ cung cấp các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp cho doanh nghiệp thông qua các chương trình như hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu, hỗ trợ đầu tư, và các khoản hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 118/2015. Những khoản trợ cấp này thường không yêu cầu hoàn trả và được cấp để khuyến khích doanh nghiệp phát triển theo định hướng nhà nước mong muốn.
(6) Cung cấp tiện ích với mức giá ưu đãi (04 chương trình): gồm các chương trình cung cấp các tiện ích điện, nước và các tiện ích khác trong khu công nghiệp và khu chế xuất với mức giá ưu đãi.
Quy trình thủ tục điều tra tiếp theo
Theo quy định điều tra của Hoa Kỳ, có 02 cơ quan tham gia trong một vụ việc điều tra CBPG và CTC: DOC điều tra về hành vi bán phá giá và trợ cấp và chịu trách nhiệm chung về kết quả điều tra trong khi ITC chịu trách nhiệm đánh giá thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Sản phẩm chỉ bị áp thuế CBPG/CTC nếu cả 02 cơ quan đều ban hành kết luận khẳng định. Nếu như trong vụ việc CBPG, chỉ có doanh nghiệp xuất khẩu là đối tượng bị điều tra thì trong vụ việc CTC, Chính phủ cũng là đối tượng bị điều tra.
Quy trình thủ tục vụ việc điều tra CBPG và CTC tiếp theo như sau (Các mốc thời gian có thể được gia hạn):
Bước 1: Chính phủ nước bị điều tra (Việt Nam) tham vấn với DOC về đơn đề nghị điều tra CTC.
Bước 2: DOC có 20 ngày để xem xét đơn đề nghị điều tra và ban hành quyết định khởi xướng/hay không khởi xướng điều tra, dự kiến ngày 24 tháng 6 năm 2025. Trong một số trường hợp đặc biệt, DOC có thể gia hạn thời gian này lên tổng số 40 ngày.
Bước 3: ITC có 45 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị để ban hành kết luận sơ bộ về thiệt hại. Trong trường hợp kết luận sơ bộ của ITC là không có thiệt hại, vụ việc sẽ được chấm dứt toàn bộ (tuy nhiên khả năng này thường thấp).
Bước 4: DOC có 140 ngày kể từ ngày khởi xướng để ban hành kết luận sơ bộ về bán phá giá và có 65 ngày kể từ ngày khởi xướng để ban hành kết luận sơ bộ về trợ cấp.
Bước 5: DOC có 75 ngày kể từ ngày ban hành kết luận sơ bộ để ban hành kết luận cuối cùng về bán phá giá/trợ cấp.
Bước 6: ITC có 45 ngày kể từ ngày DOC ban hành kết luận cuối cùng về bán phá giá/trợ cấp để đưa ra kết luận cuối cùng về thiệt hại.
Bước 7: DOC có 07 ngày để ban hành Lệnh áp thuế CBPG/CTC (trong trường hơp kết luận có bán phá giá/trợ cấp và thiệt hại).
(Các mốc thời gian có thể được gia hạn)
Khuyến nghị
Trên đây là một số thông tin liên quan đến vụ việc nhận hồ sơ đề nghị điều tra CBPG và CTC với thép cốt bê tông nhập khẩu từ Việt Nam và một số nước.
Để chuẩn bị ứng phó với vụ việc, Cục PVTM khuyến nghị các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm liên quan:
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiếp theo của vụ việc; chủ động nghiên cứu, nắm vững quy định, trình tự, thủ tục điều tra CBPG và CTC của Hoa Kỳ và dự kiến chiến lược kháng kiện phù hợp với doanh nghiệp (trong trường hợp DOC khởi xướng điều tra); đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu;
- Hợp tác đầy đủ với Cơ quan điều tra Hoa Kỳ trong suốt quá trình diễn ra vụ việc. Bất kỳ hành động thể hiện sự bất hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ có thể dẫn tới việc Cơ quan điều tra Hoa Kỳ sử dụng các chứng cứ sẵn có bất lợi hoặc áp dụng mức thuế CBPG và CTC cáo buộc cao nhất cho doanh nghiệp;
- Chủ động đăng ký tài khoản IA ACCESS tại cổng thông tin điện tử của DOC (https://access.trade.gov/login.aspx) nhằm cập nhật thông tin và nộp các văn bản, tài liệu liên quan tới Cơ quan điều tra Hoa Kỳ;
- Thường xuyên phối hợp, cập nhật thông tin cho Cục PVTM để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.
Thông tin chi tiết xin liên hệ: Phòng Xử lý PVTM nước ngoài, Cục PVTM, Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Chuyên viên phụ trách: Nguyễn Việt Hà, Email: hanv@moit.gov.vn, nganha@moit.gov.vn. Website: http://trav.gov.vn/.
Nguồn:Cục Phòng vệ thương mại 

Nguồn: moit.gov.vn