Riêng tháng 12/2018 lượng xuất khẩu giảm 3,8% so với tháng 11/2018, đạt 172.809 tấn, kim ngạch cũng giảm 5,8%, trị giá 210,53 triệu USD.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 12/2018 đạt trung bình 1.218,3 USD/tấn giảm 2,% so với tháng liền kề trước đó. Tính trung bình cả năm 2018, giá xuất khẩu đạt 1.337,5 USD/tấn, giảm 17,9% so với năm 2017.
Cao su xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc đạt 1,04 triệu tấn, thu về 1,37 triệu USD, chiếm 66,6% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước và chiếm 65,6% trong tổng kim ngạch, tăng 16,3% về lượng và nhưng giảm 5,1% về kim ngạch so với năm 2017. Giá xuất khẩu giảm 18,4%, đạt trung bình 1.316,2 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là một số thị trường cũng đạt kim ngạch tương đối cao như: Ấn Độ; Malaysia; EU; trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ tăng mạnh nhất 85,5% về lượng và tăng 60,5% về kim ngạch, đạt 102.921 tấn, tương đương 145,39 triệu USD; xuất sang EU đạt 93.524 tấn, tương đương 128,36 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 25,6% về kim ngạch; sang Malaysia đạt 59.551 tấn, tương đương 76,18 triệu USD, giảm 23,4% về lượng và giảm 36% về kim ngạch.
Trong năm 2018 xuất khẩu cao su sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với năm 2017; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Séc giảm 80,8% về lượng và giảm 83% về kim ngạch, đạt 403 tấn, tương đương 623.650 USD; Singapore giảm 51,8% về lượng và giảm 55,7% về kim ngạch, đạt 121 tấn, tương đương 175.648 USD; Bỉ giảm 42,8% về lượng và giảm 54,5% về kim ngạch, đạt 5.280 tấn, tương đương 5,78 triệu USD; Malaysia giảm 23,4 % về lượng và giảm 36% về kim ngạch, đạt 59.551 tấn, tương đương 76,18 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Phần Lan tăng 70,3% về lượng và tăng 25,5% về kim ngạch, đạt 1.855 tấn, tương đuơng 2,84 triệu USD; Anh tăng 70,5% về lượng và tăng 21,8% về kim ngạch, đạt 2.624tấn, tương đuơng 3,47 triệu USD; Mexico tăng 61,8% về lượng và tăng 21,2% về kim ngạch, đạt 2.984 tấn, tương đuơng 3,84 triệu USD.
Xuất khẩu cao su năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.564.124
|
2.092.020.241
|
13,32
|
-6,96
|
Trung Quốc đại lục
|
1.042.165
|
1.371.662.641
|
16,28
|
-5,1
|
Ấn Độ
|
102.921
|
145.392.197
|
85,53
|
60,49
|
Malaysia
|
59.551
|
76.177.795
|
-23,41
|
-35,97
|
Đức
|
37.300
|
55.280.963
|
-5,76
|
-21,12
|
Hàn Quốc
|
36.638
|
53.225.172
|
-15,5
|
-32,87
|
Mỹ
|
37.038
|
48.493.942
|
2,71
|
-12,62
|
Đài Loan (TQ)
|
32.200
|
47.296.500
|
11,18
|
-7,59
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
27.380
|
37.072.277
|
9,14
|
-9,86
|
Indonesia
|
16.488
|
23.818.938
|
6,71
|
-3,8
|
Nhật Bản
|
12.470
|
19.557.972
|
4,83
|
-15,41
|
Italia
|
14.007
|
18.834.262
|
-11,34
|
-27,55
|
Tây Ban Nha
|
12.556
|
17.021.900
|
-3,21
|
-21,88
|
Hà Lan
|
13.405
|
15.664.877
|
-8,89
|
-34,01
|
Brazil
|
11.608
|
13.904.614
|
18,7
|
-7,22
|
Nga
|
8.863
|
12.103.221
|
28,79
|
4,04
|
Canada
|
6.053
|
8.741.692
|
21,86
|
0,15
|
Pakistan
|
5.408
|
7.397.201
|
23,55
|
7,02
|
Pháp
|
3.957
|
5.860.212
|
8,23
|
-15,01
|
Bỉ
|
5.280
|
5.776.283
|
-42,83
|
-54,43
|
Mexico
|
2.984
|
3.836.769
|
61,82
|
21,17
|
Anh
|
2.624
|
3.469.488
|
70,5
|
21,82
|
Thụy Điển
|
2.137
|
2.989.795
|
29,12
|
12,12
|
Hồng Kông (TQ)
|
2.090
|
2.976.467
|
7,79
|
-15,15
|
Phần Lan
|
1.855
|
2.843.166
|
70,34
|
25,53
|
Achentina
|
1.961
|
2.832.619
|
-6,26
|
-24,71
|
Séc
|
403
|
623.650
|
-80,83
|
-83,04
|
Ukraine
|
385
|
622.810
|
6,35
|
-3,79
|
Singapore
|
121
|
175.648
|
-51,79
|
-55,65
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ )