VINANET- Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm 25% tổng kim ngạch. Số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan cho thấy, năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 3,3 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Đức, tăng 41,9% so với năm 2010. Trong 2 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 648,3 triệu USD,tăng 43,7% so với cùng kỳ.
Ngoại thương là một trong những nhân tố chủ yếu trong sự thành công của nền kinh tế Đức. Là nước phụ thuộc nhiều vào ngoại thương nên Đức đồng thời cũng nhập nhiều loại hàng hóa, hiện Đức là nước nhập khẩu hàng hóa nhiều thứ 2 thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phương tiện vận chuyển, hóa chất, thuốc lá, lương thực, đồ uống, kim loại và các sản phẩm dầu mỏ… Đây cũng là thị trường đầy tiềm năng đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy hải sản.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Đức gồm giày dép, dệt may, cà phê, sản phẩm gỗ, thủy hải sản, ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện.
Trong 2 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã vượt qua mặt hàng dệt may để vươn lên vị trí dẫn đầu, với trị giá đạt 178.191.000 USD, chiếm 27,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Đức; tiếp đến là mặt hàng cà phê, với lượng xuất 49.290 tấn, trị giá 100.146.350 USD, tăng 63,88% về lượng và tăng 62,41% về trị giá; mặt hàng dệt may đứng ở vị trí thứ 3, với giá trị xuất khẩu 77.832.791 USD, chỉ tăng nhẹ 2,64% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Đức 2 tháng năm 2012
Mặt hàng XK
|
ĐVT
|
2T/2012
|
% tăng, giảm 2T/2012 so với cùng kỳ
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng (%)
|
Trị giá(%)
|
Tổng
|
|
|
648.322.390
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
178.191.000
|
|
|
Cà phê
|
Tấn
|
49.290
|
100.146.350
|
63,88
|
62,41
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
77.832.791
|
|
2,64
|
Hàng thuỷ sản
|
USD
|
|
26.444.658
|
|
-22,21
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
25.284.373
|
|
5,67
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
21.362.358
|
|
246,47
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
USD
|
|
18.295.803
|
|
48,71
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
USD
|
|
17.679.981
|
|
118,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
USD
|
|
15.577.706
|
|
26,.16
|
Cao su
|
Tấn
|
4.241
|
13.837.000
|
10,16
|
-23,91
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
|
13.828.005
|
|
20,2
|
Hạt tiêu
|
Tấn
|
1.378
|
10.641.019
|
7,49
|
54,99
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
6.433.630
|
|
-89,68
|
Sản phẩm gốm sứ
|
USD
|
|
5.222.813
|
|
-21,16
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
USD
|
|
4.480.261
|
|
-11,65
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
|
3.762.682
|
|
-29,9
|
Hạt điều
|
Tấn
|
302
|
2.644.723
|
34,82
|
53,36
|
Sản phẩm từ cao su
|
USD
|
|
2.162.913
|
|
-14,48
|
Sản phẩm hoá chất
|
USD
|
|
1.494.818
|
|
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
USD
|
|
954.451
|
|
18,77
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
USD
|
|
945.179
|
|
|
Hàng rau quả
|
USD
|
|
858.102
|
|
-44,1
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
USD
|
|
683.218
|
|
-2,1
|
Chè
|
Tấn
|
302
|
448.337
|
-28,94
|
-13,77
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
USD
|
|
140.003
|
|
-24,56
|
Chất lượng, mẫu mã quyết định thành công xuất khẩu vào thị trường Đức
Người dân Đức không quá đòi hỏi yêu cầu về kiểu cách, quan trọng là chất lượng thành phẩm và sự kỳ công của nhà sản xuất nhằm tạo sự khác biệt của sản phẩm. Chẳng hạn, khi DN muốn đưa hàng thủ công mỹ nghệ sang Đức, trước hết cần phải tìm hiểu kỹ về tập quán tiêu dùng cũng như nhu cầu của người dân bản địa. Về vấn đề này, các DN còn nhiều hạn chế do thiếu thông tin từ thị trường, mức thuế của từng nhóm hàng. Ngoài ra, hàng VN cũng đang đứng trước sự cạnh tranh rất lớn so với sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực…
DNVN muốn xuất khẩu hàng vào Đức, buộc phải tuân thủ quy chuẩn của cả EU và của Đức. Tuy nhiên, so với luật chung của EU thì luật của Đức nghiêm ngặt hơn. Trong đó cần chú trọng đến 3 tiêu chuẩn: chất lượng, vệ sinh sản phẩm và trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, khi sử dụng nguyên phụ liệu, DN nên tránh các chất gây cháy như PPF hoặc nguyên liệu có tính chất tẩy trùng, bởi với các chất không đảm bảo về tiêu chuẩn chất lượng thì hải quan Đức sẽ tiêu hủy và chi phí tiêu hủy do phía VN chi trả.
Để tránh rủi ro, các DNVN trước khi đặt quan hệ làm ăn với DN nào của Đức thì nên thăm dò uy tín của DN đó trước (về quy mô DN, hoạt động ra sao, tình hình tài chính). Theo đó, các DN nên phát triển theo hướng chuyên doanh, có chiến lược kinh doanh tập trung và tạo được nguồn hàng lớn.