(VINANET) - Đức tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại Liên minh châu Âu. Năm 2011 kim ngạch thương mại Việt Nam-Đức vẫn tăng 33%, đạt gần 5,6 tỷ USD. Dự báo, tổng kim ngạch trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và Đức năm 2012 có thể đạt 6,5 tỷ USD (tăng 18 % so với cùng kỳ), trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 4 tỷ USD, nhập khẩu của Việt Nam đạt 2,5 tỷ USD.

Số liệu từ TCHQ Việt Nam, 11 tháng năm 2012 Việt Nam xuất khẩu sang Đức 3,7 tỷ USD, tăng 23,96% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 11, Việt Nam đã thu về 407 triệu USD từ thị trường Đức, tăng 13,95% so với tháng 11/2011.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Đức trong thời gian này là điện thoại các loại, hàng dệt may, cà phê, thủy sản…. trong đó điện thoại các loại đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 29,3% tỷ trọng, tăng 95,09% so với cùng kỳ, riêng tháng 11, mặt hàng này xuất khẩu sang Đức đạt kim ngạch 144,1 triệu USD, tăng 34,9% so với tháng 11/2011.

Đối với mặt hàng thủy sản, năm 2012, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Đức có xu hướng giảm. 11 tháng 2012, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Đức giảm 18,38% so với cùng kỳ, tương đương với 182,3 triệu USD, tính riêng tháng 11/2012, xuất khẩu thủy sản sang thị trường này cũng giảm 15,89% so với tháng 11/2011.

Tôm, cá tra, cá ngừ là ba mặt hàng thủy sản chính mà Việt Nam xuất sang thị trường này. Nhìn chung, do sự sụt giảm đáng kể của kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tôm và cá tra khiến xuất khẩu thủy sản nói chung của Việt Nam sang Đức sụt giảm sâu, nhưng nhờ có xuất khẩu cá ngừ tăng nên đã hạn chế phần nào sự sa sút này.

Những năm gần đây, việc nhập khẩu thủy sản của Việt Nam vào Châu Âu thường tập trung vào một số cảng biển lớn của Đức và qua đó phân phối đi các nước khác trong khu vực. Do suy thoái kinh tế của toàn EU khiến sức mua của người dân  giảm sút, nên nhập khẩu cũng theo đó bị giảm sút theo.

Người tiêu dùng Đức rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm, cũng như giá cả sản phẩm. Những sản phẩm ưa chuộng thường là những sản phẩm có uy tín, được chứng nhận về đảm bảo an toàn sản phẩm.

Vì vây, để tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam cần dẩy mạnh việc quảng cáo thông qua các hội chợ triển lãm, cũng như giới thiệu những chứng nhận uy tín của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm để tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 11 tháng 2012

ĐVT: USD
 
KNXK T11/2012
KNXK 11T/2012
KNXK 11T/2011
% +/- KN so T11/201
%+/- KN so cùng kỳ
Tổng KN
407.089.454
3.715.088.388
2.997.089.641
13,95
23,96
Điện thoại các loại và linh kiện
144.174.892
1.091.910.702
559.683.987
34,90
95,09
hàng dệt, may
49.655.317
490.928.686
537.580.560
4,24
-8,68
cà phê
23.716.379
393.520.019
2.445.715.249
-0,34
-83,91
giày dép các loại
42.784.170
347.847.965
356.736.149
-5,38
-2,49
Hàng thủy sản
17.516.583
182.346.578
223.418.055
-15,89
-18,38
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
28.111.951
145.195.554
45.960.501
431,03
215,91
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
8.873.712
121.489.828
67.346.514
11,35
80,40
gỗ và sản phẩm gỗ
15.481.671
108.391.043
105.777.500
14,79
2,47
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
11.329.272
100.382.336
90.934.768
-2,03
10,39
sản phẩm từ chất dẻo
9.206.406
95.963.157
91.139.378
7,17
5,29
cao su
10.011.730
94.203.280
118.757.179
-23,46
-20,68
sản phẩm từ sắt thép
8.344.514
80.430.088
83.292.090
-8,29
-3,44
hạt tiêu
1.941.420
75.897.606
64.209.536
-58,47
18,20
phương tiện vân tải va phụ tùng
315.106
33.247.859
30.203.113
-68,93
10,08
hạt điều
1.025.383
26.736.447
18.580.942
-50,48
43,89
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
2.078.247
25.648.829
24.286.450
-17,40
5,61
sản phẩm gốm sứ
2.605.095
19.870.684
20.070.024
-9,16
-0,99
sản phẩm từ cao su
961.399
10.604.875
12.382.350
13,26
-14,35
Sản phẩm hóa chất
692.808
8.910.624
4.460.438
32,94
99,77
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
702.994
7.798.920
8.470.364
-53,86
-7,93
Hàng rau quả
1.027.802
7.791.599
8.653.033
72,36
-9,96
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
1.956.022
5.440.322
15.557.506
137,30
-65,03

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

699.180
4.771.619
5.743.718
44,75
-16,92
chè
241.878
4.675.824
4.967.908
-59,84
-5,88
giấy và các sản phẩm từ giấy
81.544
2.076.807
2.210.736
-33,55
-6,06
sắt thép các loại
38.821
377.017
642.678
*
-41,34

Theo Vụ Thị trường châu Âu, sức tiêu thụ hàng tiêu dùng của người Đức lớn và đa dạng, hàng năm vào khoảng 550 tỷ USD. Trong khi đó, hàng Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 0,2% nhu cầu nhập khẩu của thị trường. Do vậy, khả năng tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Đức đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam còn rất lớn.

Bên cạnh đó, tiềm năng còn rất lớn khi mà hàng hoá của Việt Nam nhập khẩu vào Đức không chỉ phục vụ cho thị trường Đức mà còn tiếp tục được xuất khẩu sang các nước thành viên EU và các nước châu Âu khác.

Nguồn: Vinanet