Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hồng Kông tháng 10/2011 đạt 81 triệu USD, giảm 4,9% so với tháng trước nhưng tăng 3,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2011 đạt 819,7 triệu USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Vải các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2011, đạt 318 triệu USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ, chiếm 38,8% trong tổng kim ngạch.

Trong 10 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hồng Kông có tốc độ tăng trưởng mạnh: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 88,8 triệu USD, tăng 121,5% so với cùng kỳ, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là hóa chất đạt 4,3 triệu USD, tăng 120,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; xơ, sợi dệt các loại đạt 12,9 triệu USD, tăng 91,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ cao su đạt 7,9 triệu USD, tăng 43,7% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Sản phẩm khác từ dầu mỏ đạt 136 nghìn USD, giảm 89,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là kim loại thường khác đạt 1,5 triệu USD, giảm 35,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 24 triệu USD, giảm 27,2% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 138 nghìn USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch NK 10T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 10T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

679.433.528

819.745.556

+ 20,7

Nguyên phụ liệu thuốc lá

165.421

138.012

- 16,6

Xăng dầu các loại

 

15.765.659

 

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

1.287.554

135.973

- 89,4

Hóa chất

1.964.313

4.333.942

+ 120,6

Sản phẩm hóa chất

4.711.814

6.765.979

+ 43,6

Chất dẻo nguyên liệu

15.744.497

15.727.293

- 0,1

Sản phẩm từ chất dẻo

18.164.010

22.741.963

+ 25,2

Sản phẩm từ cao su

5.488.368

7.884.046

+ 43,7

Sản phẩm từ giấy

31.050.828

30.416.759

- 2

Xơ, sợi dệt các loại

6.723.582

12.871.017

+ 91,4

Vải các loại

271.372.282

318.207.558

+ 17,3

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

154.628.633

168.347.084

+ 8,9

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

40.070.440

88.767.014

+ 121,5

Phế liệu sắt thép

 

29.982.984

 

Sắt thép các loại

1.758.351

2.400.687

+ 36,5

Sản phẩm từ sắt thép

4.358.520

6.153.109

+ 41,2

Kim loại thường khác

2.262.992

1.456.806

- 35,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

16.125.420

20.907.556

+ 29,7

Điện thoại các loại và linh kiện

 

519.483

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

33.040.146

24.044.087

- 27,2

Dây điện và dây cáp điện

866.887

1.027.469

+ 18,5

Nguồn: Vinanet