Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Pháp tháng 10/2011 đạt 76 triệu USD, tăng 3,8% so với tháng trước và tăng 1,4% so với cùng tháng năm ngoái nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Pháp 10 tháng đầu năm 2011 đạt 836 triệu USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Dược phẩm dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Pháp 10 tháng đầu năm 2011 đạt 195 triệu USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ, chiếm 23,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

Trong 10 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Pháp có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Sản phẩm từ cao su đạt 4,7 triệu USD, tăng 149% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm từ sắt thép đạt 22,8 triệu USD, tăng 111,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch; sữa và sản phẩm sữa đạt 26 triệu USD, tăng 72,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sắt thép các loại đạt 8,9 triệu USD, tăng 67,4% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Pháp 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 83 triệu USD, giảm 62,2% so với cùng kỳ, chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là nguyên phụ liệu dược phẩm đạt 2,4 triệu USD, giảm 52,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; dây điện và dây cáp điện đạt 2,6 triệu USD, giảm 34,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là kim loại thường khác đạt 1,7 triệu USD, giảm 28,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Pháp 10 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch NK 10T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 10T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

816.515.536

836.243.626

+ 2,4

Sữa và sản phẩm sữa

15.323.954

26.439.483

+ 72,5

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

12.719.529

15.849.224

+ 24,6

Nguyên phụ liệu thuốc lá

3.761.881

4.764.951

+ 26,7

Hóa chất

13.289.374

16.690.997

+ 25,6

Sản phẩm hóa chất

33.123.396

34.557.282

+ 4,3

Nguyên phụ liệu dược phẩm

5.120.899

2.446.876

- 52,2

Dược phẩm

162.171.226

195.336.890

+ 20,5

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

11.387.896

10.988.007

- 3,5

Chất dẻo nguyên liệu

7.707.971

7.939.972

+ 3

Sản phẩm từ chất dẻo

5.205.262

5.388.360

+ 3,5

Cao su

8.773.323

14.206.390

+ 61,9

Sản phẩm từ cao su

1.905.349

4.746.197

+ 149

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.629.481

4.617.222

- 0,3

Giấy các loại

2.612.653

3.335.085

+ 27,7

Bông các loại

 

1.722.812

 

Vải các loại

3.446.219

5.325.372

+ 54,5

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

8.791.295

9.317.358

+ 6

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

15.370.344

16.481.162

+ 7,2

Sắt thép các loại

5.342.592

8.945.525

+ 67,4

Sản phẩm từ sắt thép

10.797.313

22.830.201

+ 111,4

Kim loại thường khác

2.384.974

1.715.280

- 28,1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

9.521.121

13.804.331

+ 45

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

132.447.918

167.265.730

+ 26,3

Dây điện và dây cáp điện

3.910.933

2.569.931

- 34,3

Ô tô nguyên chiếc các loại

 

10.404.402

 

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

219.875.669

83.146.815

- 62,2

Nguồn: Vinanet