Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan tháng 8/2011 đạt 180 triệu USD, tăng 18,2% so với tháng trước và tăng 52,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 đạt 1,1 tỉ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.
Hàng dệt, may dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 đạt 138,4 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch.
Trong 8 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 40 triệu USD, tăng 324,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là quặng và khoáng sản khác đạt 1 triệu USD, tăng 278,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 18,8 triệu USD, tăng 123,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ chất dẻo đạt 24 triệu USD, tăng 81,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Gạo đạt 35 triệu USD, giảm 69,8% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là than đá đạt 3 triệu USD, giảm 65% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 4,5 triệu USD, giảm 15,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sắt thép các loại đạt 21 triệu USD, giảm 13,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 là 1,1 tỉ USD tăng 26,1% so với cùng kỳ năm ngoái trong đó mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất là hàng dệt may với 138 triệu USD, chiếm 12,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; tiếp theo là mặt hàng cao su và máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giá trị xuất khẩu lần lượt đạt 92 triệu USD và 71 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
+ 26,1
|
Hàng thuỷ sản
|
|
|
+ 11,2
|
|
|
|
+ 3,2
|
|
|
|
+ 69,2
|
|
|
|
+ 1
|
|
|
|
- 69,8
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
|
|
+ 58,4
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
- 11,7
|
|
|
|
- 65
|
Quặng và khoáng sản khác
|
|
|
+ 278,4
|
|
|
|
+ 38,2
|
Sản phẩm hoá chất
|
|
|
+ 14,5
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
|
|
+ 11,4
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
|
+ 81,3
|
|
|
|
+ 65,1
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
|
+ 39,3
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
|
|
- 15,8
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
|
- 4,3
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
|
+ 21,2
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
+ 10
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
|
|
|
Hàng dệt, may
|
|
|
|
Giày dép các loại
|
|
|
+ 33,7
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
|
+ 8,5
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
|
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
+ 51,7
|
Sắt thép các loại
|
|
|
- 13,3
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
+ 3,6
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
+ 123,2
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
+ 29,2
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
|
+ 90,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
+ 324,6
|