VINANET- Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia 5 tháng đầu năm 2012 đạt hơn 1,18 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Campuchia là xăng dầu, với 396.545 tấn, trị giá 402.165.998 USD, tăng 9,46% về lượng và tăng 19,59% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng sắt thép các loại, chiếm 13,9%, trị giá 165.020.851 USD; tiếp đến là sản phẩm từ sắt thép, trị giá 37.319.235 USD, tăng 22,69% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu ba mặt hàng dẫn đầu xuất khẩu sang thị trường này đều có mức tăng trưởng dương, chiếm 51,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Campuchia trong 5 tháng đầu năm 2012.
Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hầu hết các mặt hàng của Việt nam sang thị trường Campuchia đều tăng khá mạnh, đáng chú ý là mặt hàng hoá chất (tuy là mặt hàng trong nhóm có trị giá xuất khẩu nhỏ) đã tăng tới 956,42% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ có mặt hàng dệt may giảm nhẹ, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước, trị giá 35.995.617 USD.
Số liệu xuất khẩu sang Campuchia 5 tháng đầu năm 2012
Tổng
|
ĐVT
|
5T/2012
|
% tăng,giảm 5T/2012 so với 5T/2011
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
|
1.181.528.780
|
|
32.66
|
Xăng dầu các loại
|
Tấn
|
396.545
|
402.165.998
|
9.46
|
19.59
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
215.477
|
165.020.851
|
31.44
|
28.48
|
Sp từ sắt thép
|
USD
|
|
37.319.235
|
|
22.69
|
Sp từ chất dẻo
|
USD
|
|
35.995.617
|
|
16.72
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
35.671.824
|
|
-5.69
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
USD
|
|
34.039.957
|
|
32.17
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
USD
|
|
25.621.613
|
|
19.27
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
23.180.338
|
|
|
Sp hoá chất
|
USD
|
|
19.679.018
|
|
30.59
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
|
16.346.356
|
|
151.37
|
Hoá chất
|
USD
|
|
14.529.527
|
|
956.42
|
Kim loại thường khác và sp
|
USD
|
|
11.220.838
|
|
|
Giấy và các sp từ giấy
|
USD
|
|
9.925.672
|
|
36.61
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
5.844
|
8.312.788
|
101.87
|
98.06
|
Sp gốm, sứ
|
USD
|
|
7.413.309
|
|
0.37
|
Hàng thuỷ sản
|
USD
|
|
7.097.344
|
|
33.77
|
Dây điện và dây cáp điện
|
USD
|
|
5.766.188
|
|
22.97
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
Tấn
|
1.181
|
3.934.386
|
|
|
Hàng rau quả
|
USD
|
|
1.470.484
|
|
-21.71
|
Thuỷ tinh và các sp từ thủy tinh
|
USD
|
|
1.405.916
|
|
-11.18
|
Sp từ cao su
|
USD
|
|
923.265
|
|
-48.39
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
837.149
|
|
52.35
|
Việt Nam-Campuchia tiếp tục ưu đãi nhập khẩu hàng hoá
Theo Tuyên bố chung của Hội nghị Hợp tác và Phát triển các tỉnh biên giới Việt Nam – Campuchia lần 7 tại TP.HCM, dù chịu tác động từ khủng hoảng, trao đổi thương mại Việt Nam – Campuchia vẫn tiếp tục phát triển nhanh, đạt trên 2,8 tỷ USD năm 2011 (tăng 54,8% so với năm 2010).
Để thúc đẩy thương mại giữa hai nước đạt 5 tỷ USD trong 5 năm tới, hai bên nhất trí tiếp tục thúc đẩy các cơ chế sẵn có hoặc ký mới các thoả thuận hợp tác nhằm dành ưu đãi nhập khẩu các hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước, đơn giản hoá các thủ tục hải quan, mở chi nhánh ngân hàng ở khu vực biên giới, tăng cường cơ chế trao đổi thông tin; tích cực triển khai nội dung Biên bản ghi nhớ về hợp tác song phương trong lĩnh vực quản lý thị trường và tiếp tục tổ chức Hội nghị thường niên về Hợp tác Phát triển thương mại khu vực biên giới.
Khuyến khích tổ chức các hội chợ thương mại, triển lãm giới thiệu sản phẩm, hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp giữa các địa phương biên giới hai nước; và sớm hoàn thành Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới đến 2020. Hai bên cũng nhất trí tiếp tục thực hiện thoả thuận về mua bán điện và nghiên cứu khả năng mở rộng việc mua bán điện ở khu vực khác theo đề nghị của mỗi bên. Phía Campuchia đồng ý sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư điện Việt Nam tiến hành khảo sát, triển khai các dự án thuỷ điện tại Campuchia.