VINANET - Theo số liệu thống của TCHQ, Việt nam đã thu về 9,6 tỷ USD trong 11 tháng năm 2011, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 11, Việt Nam đã xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang thị trường này, tăng 10,68% so với tháng trước đó và tăng 23,61% so với tháng 11/2010.
Cao su vẫn là mặt hàng chủ đạo xuất khẩu sang Trung Quốc trong 11 tháng, với kim ngạch 1,7 tỷ USD, tăng 44,7% so với 11 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 11, Trung quốc đã nhập 234,1 triệu USD mặt hàng cao su từ Việt nam, tăng 119,58% so với tháng trước đó và tăng 14,23% so với tháng 11/2010.
Được biết, trong những tuần cuối tháng 11, giá cao su thiên nhiên của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái liên tục lao dốc, hiện chỉ còn 20.600 NDT/tấn – thấp nhất kể từ tháng 1/2011. So với đầu năm, giá cao su hiện thấp hơn gần 40%.
Hoạt động giao dịch cao su tại cửa khẩu tiểu ngạch Lục Lầm – La Phù tỏ ra yếu ớt, sản lượng tham gia cực thấp. Nguyên nhân là do hệ thống nhà máy sản xuất săm lốp ô tô của Trung Quốc giảm mạnh về nhu cầu nguyên liệu cao su, do sản xuất ra không tiêu thụ được. Tình hình này ngược hẳn so với mọi năm.
Theo dự báo của các cơ quan quản lý hoạt động thương mại tại Móng Cái, thị trường xuất nhập khẩu cao su tại cặp cửa khẩu Móng Cái –Đông Hưng còn đóng băng thêm một thời gian nữa, có thể phải hết năm nay. Hiện giao dịch nhỏ lẻ, nhưng giá có khả năng sẽ không giảm thêm nữa.
Đứng thứ hai là dầu thô với kim ngạch 143,6 triệu USD trong tháng 11/2011, giảm 34,31% so với tháng 10, nhưng tăng 348,92% so với tháng 11/2010. Tính chung 11 tháng năm 2011, Việt nam đã xuất khẩu 984,6 triệu USD dầu thô sang Trung Quốc, tăng 201,17% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài các mặt hàng kể trên, ngoài ra Việt Nam còn xuất khẩu các mặt hàng khác sang Trung Quốc như than đá, sắn và các sản phẩm từ sắn, xăng dầu các loại, gỗ và sản phẩm, xơ sợi các loại….
Hiệp hội Mía đường Việt Nam vừa có công văn đề nghị Bộ Công Thương cho phép xuất khẩu đường trong năm 2012, và điểm đến của các doanh nghiệp là thị trường Trung Quốc.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 11 tháng năm 2011
ĐVT: USD
|
|
|
|
% tăng giảm KN T11 so T10/2011
|
% tăng giảm KN so T11/2010
|
% tăng giảm KN so cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
máy móc, thiết bị phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện vân tải và phụ tùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
|
|
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
|
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|