Theo số liệu thống kê, trong tháng 7/2013, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 13.595 tấn, trị giá 23.338.482 USD, tăng 13,4% về lượng và tăng 21% về trị giá. Tính đến hết tháng 7/2013, xuất khẩu chè đạt 74.785 tấn, trị giá 117.059.952 USD, giảm 3,5% về lượng, nhưng tăng 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, trong 7 tháng năm 2013, Việt Nam xuất sang thị trường này 10.219 tấn chè các loại, với trị giá 19.537.499 USD, giảm 12,8% về lượng và giảm 20% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam chủ yếu xuất sang thị trường này các loại chè xanh BT, chè đen OP.
Trong 7 tháng năm 2013, Đài Loan vươn lên vị trí thứ 2, với trị giá 17.967.672 USD, xuất khẩu 12.999 tấn chè, tăng 8,9% về lượng và tăng 15,7% về trị giá; đứng thứ 3 là thị trường Nga, kim ngạch xuất khẩu chè đạt 6.833 tấn, trị giá 10.859.535 USD. Ba thị trường trên chiếm 41,3% tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước.
Đáng chú ý, trong 7 tháng năm 2013, thị trường Ấn Độ mặc dù là thị trường xuất khẩu nhỏ với lượng xuất 834 tấn chè, thu về 1.041.003 USD, nhưng tăng tới 146,7% về lượng và tăng 112,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu xuất khẩu chè tháng 7 và 7 tháng năm 2013
Tổng
|
|
Tháng 7/2013
|
7 Tháng/2013
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tấn
|
13.595
|
23.338.482
|
74.785
|
117.059.952
|
Pakistan
|
Tấn
|
5.595
|
5.353.151
|
10.219
|
19.537.499
|
Đài Loan
|
Tấn
|
2.668
|
3.630.355
|
12.999
|
17.967.672
|
Nga
|
Tấn
|
1.009
|
1.632.867
|
6.833
|
10.859.535
|
Trung Quốc
|
Tấn
|
1.333
|
1.822.298
|
6.950
|
10.054.286
|
Indonêsia
|
Tấn
|
526
|
612.500
|
7.499
|
7.597.907
|
Hoa Kỳ
|
Tấn
|
885
|
1.077.895
|
5.251
|
5.999.569
|
Tiểu VQAR thống nhất
|
Tấn
|
283
|
606.689
|
1.600
|
3.349.116
|
Ba Lan
|
Tấn
|
326
|
509.087
|
2.072
|
2.532.464
|
Đức
|
Tấn
|
111
|
257.651
|
1.331
|
2.291.570
|
Arập xêút
|
Tấn
|
92
|
236.345
|
833
|
2.052.190
|
Ấn Độ
|
Tấn
|
|
|
834
|
1.041.003
|
Philippin
|
Tấn
|
|
|
326
|
857.726
|