Theo TCTK, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Chín ước tính đạt 8,3 tỷ USD, giảm 10,2% so với tháng trước và tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2010. Tính chung chín tháng năm 2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 70 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 32 tỷ USD, tăng 33,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 38 tỷ USD, tăng 37,5%. Nếu loại trừ tái xuất khẩu vàng, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng tăng mạnh hơn với 37,5%.
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chín tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm 2010 một mặt do đơn giá xuất khẩu trên thị trưởng của nhiều mặt hàng tăng như: Giá hạt tiêu tăng 68,8%; giá cao su tăng 56%; giá cà phê tăng 53,1%; giá dầu thô tăng 46,5%; giá xăng dầu tăng 40,9%; giá sắn và các sản phẩm sắn tăng 23,5%. Mặt khác, lượng xuất khẩu của một số mặt hàng tăng cũng là nhân tố làm tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay như: Lượng xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn tăng 52%; xăng dầu tăng 21%; hạt tiêu tăng 15%; gạo tăng 13%; cà phê tăng 7%; dầu thô tăng 4%; cao su tăng 2,4%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2010.
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều có kim ngạch tăng cao so với chín tháng năm trước, trong đó hàng dệt may đạt 10,5 tỷ USD, tăng 31,1%; dầu thô đạt 5,6 tỷ USD, tăng 52,3%; giày dép đạt 4,8 tỷ USD, tăng 30,8%; hàng thủy sản đạt 4,4 tỷ USD, tăng 26,4%; gạo đạt 3 tỷ USD, tăng 20,1%; cà phê đạt 2,2 tỷ USD, tăng 63,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỷ USD, tăng 16,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 2,8 tỷ USD, tăng 27,2%; cao su đạt 2,3 tỷ USD, tăng 59,8%.
Về cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 33,7%; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 39,9%; hàng nông lâm thủy sản chiếm 23,3%; vàng tái xuất chiếm 3,1%.
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa: Trong tám tháng năm nay, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với gần 11 tỷ USD, chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU với 10,2 tỷ USD, chiếm 16,6% và tăng 48,2%; ASEAN đạt 8,6 tỷ USD, chiếm 14% và tăng 26,2%; Trung Quốc đạt 6,6 tỷ USD, chiếm 10,6% và tăng 62%; Nhật Bản đạt 6,4 tỷ USD, chiếm 10,5% và tăng 33,3%.
Ước tính xuất khẩu tháng 9, 9 tháng năm 2011
ĐVT: Lượng: 1000 tấn; Trị giá: triệu USD
|
Ước tính tháng 9 năm 2011
|
Ước tính 9 tháng năm 2011
|
% tăng, giảm 2011 so với 2010
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá quý, KL quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, DC, PT khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
|
|
|
|