(Vinanet) Năm 2013 đánh dấu chặng đường 40 năm kể từ khi Việt Nam và Malaysia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. Với 13 hiệp định hợp tác được ký kết trên nhiều lĩnh vực như thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông và cả thể thao thanh niên, mối quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam - Malaysia đã có nhiều chuyển biến to lớn và hết sức mạnh mẽ.

Hiện tại, đối với Malaysia, Việt Nam là quốc gia đứng hàng thứ 5 trong khu vực ASEAN cả về xuất khẩu và nhập khẩu. Trong khi đó, Malaysia đứng hàng thứ 3 trong khu vực về giá trị giao dịch thương mại với Việt Nam.

Tổng kim ngạch hai chiều trong giai đoạn 2009-2012 đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 24% với giá trị tăng gần gấp 2 lần, từ 4,1 tỷ USD năm 2009 lên 7,9 tỷ USD năm 2012. Tổng kim ngạch mậu dịch hai chiều giữa Việt Nam - Malaysia năm 2012 đạt 7,9 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2011. Năm 2012, xuất khẩu của Việt Nam sang Malaysia đạt xấp xỉ 4,5 tỷ USD, tăng 56%; nhập khẩu của Việt Nam từ Malaysia đạt 3,4 tỷ USD, giảm 13%. Năm 2012 cũng là năm đặc biệt, đánh dấu kết quả quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác hai nước khi Việt Nam lần đầu tiên sau 10 năm đã xuất siêu sang Malaysia với giá trị gần 1,1 tỷ USD.

5 tháng đầu năm 2013, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia đạt trên 1,97 tỷ USD, tăng 24,57% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó riêng tháng 5/2013 kim ngạch đạt 466,5 triệu USD, tăng 27,66% so với tháng 5/2012.

Dầu thô là sản phẩm đạt kim ngạch lớn nhất sang thị trường này, với 493,45 triệu USD, chiếm 25,03% tổng kim ngạch, tăng 15,16% so với cùng kỳ; đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, điện tử đạt 415,2 triệu USD, chiếm 21,06%, tăng mạnh 93,85%; tiếp đến 2 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD như: nhóm hàng điện thoại 264,5 triệu USD, chiếm 13,42%, tăng 112,82%; Cao su 148,86 triệu USD, chiếm 7,55%, giảm 11,62%.

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Malaysia 5 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD

 

 

Mặt hàng

 

 

T5/2013

 

 

5T/2013

% tăng, giảm KN T5/2013 so với T5/2012

% tăng, giảm KN 5T/2013 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

466.501.698

1.971.483.759

+27,66

+24,57

Dầu thô

99.759.240

493.454.989

+9,03

+15,16

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

86.340.348

415.201.194

+61,97

+93,85

Điện thoại các loại và linh kiện

85.109.427

264.500.142

+312,21

+112,82

Cao su

41.101.279

148.861.687

-9,66

-11,62

Gạo

24.679.517

85.087.683

-2,32

-48,08

Sắt thép các loại

21.391.374

85.039.556

+11,59

+38,31

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

10.077.360

40.650.551

+58,99

+87,05

Phương tiện vận tải và phụ tùng

8.609.372

32.018.715

-18,29

-1,43

Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng

8.259.626

31.102.987

+26,97

+14,67

Cà phê

2.349.569

24.042.701

-71,32

-19,74

Hàng thuỷ sản

5.024.432

22.529.789

-11,55

+12,05

Hàng dệt may

5.437.478

20.450.439

+20,37

+27,12

Sản phẩm từ chất dẻo

4.090.191

19.562.290

+25,59

+5,53

Xơ sợi dệt các loại

4.009.679

17.862.116

+52,83

+21,75

Sản phẩm hoá chất

3.843.371

16.144.669

-20,05

+1,55

Xăng dầu các loại

0

14.230.912

*

-18,94

Hàng rau quả

3.447.953

14.079.498

+194,40

+117,96

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.551.012

12.434.567

+4,29

+8,26

Than đá

1.219.751

11.569.602

-41,51

+56,12

Giày dép các loại

2.756.132

11.384.719

+18,58

+14,74

Kim loại thường khác và sản phẩm

871.766

10.638.423

-42,08

+63,34

Sản phẩm gốm sứ

1.970.801

7.702.938

+4,18

+55,93

Giấy và sản phẩm từ giấy

1.926.908

7.361.519

-2,15

-10,46

Sắn và sản phẩm từ sắn

2.008.062

7.088.995

+78,41

+31,03

Sản phẩm từ sắt thép

1.874.723

5.526.780

-49,68

-46,06

Chất dẻo nguyên liệu

821.558

5.306.222

+23,44

+34,24

Hạt tiêu

979.448

3.760.041

+538,28

+36,37

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

925.643

3.314.408

-13,73

-9,44

Quặng và khoáng sản khác

826.820

3.219.420

-28,76

+111,93

Sản phẩm từ cao su

517.627

3.096.090

-27,24

+34,91

Hoá chất

937.159

2.290.754

+23,86

-35,47

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

510.878

1.842.444

+46,22

+55,27

Dây điện và dây cáp điện

295.969

1.564.205

-34,26

+26,46

Trong lĩnh vực đầu tư, tính đến hết năm 2012, Malaysia đứng thứ 8 trong tổng số 92 nước và đứng thứ 2 trong các nước Đông Nam Á có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam với tổng số 428 dự án, tổng vốn đăng ký trên 10,1 tỷ USD.

Theo Vụ thị trường Châu Á - Thái Bình Dương (Bộ Công Thương), thị trường Malaysia vẫn còn nhiều tiềm năng to lớn chưa được khai thác, doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm, tranh thủ cơ hội. Đó là vấn đề xuất khẩu những sản phẩm lương thực, thực phẩm đạt tiêu chuẩn Halal (tiêu chuẩn của người theo đạo Hồi), bởi người hồi giáo có số lượng tương đối đông tại Malaysia. Ngoài những thuận lợi trên, trong năm 2013, hai nước sẽ bàn thảo, đi đến ký kết biên bản ghi nhớ về thương mại gạo song phương, mở ra cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Malaysia với các cơ chế rõ ràng và cụ thể.

Nguồn: Vinanet